Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ xã khóa XII trình Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025
Ngày cập nhật 23/12/2020

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ; PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; QUYẾT TÂM XÂY DỰNG XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI

ĐẢNG BỘ HUYỆN NAM ĐÔNG

ĐẢNG BỘ XÃ THƯỢNG LONG

*

Số      -BC/ĐU      

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

 
 
 

Thượng Long, ngày 29 tháng 5 năm 2020

(Dự thảo)

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ; PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; QUYẾT TÂM

XÂY DỰNG XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI

(Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ xã khóa XII trình Đại hội Đảng bộ xã

lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025).

 

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ XÃ

LẦN THỨ XII, NHIỆM KỲ 2015-2020

Năm năm qua, trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Trước những diễn biến khó khăn, không thuận lợi của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực biến động giảm, đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Trong bối cảnh đó, được sự quan tâm lãnh đạo của BTV Huyện ủy, sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân huyện và các ban, ngành cấp huyện, với truyền thống cách mạng, Đảng bộ đã vượt lên những khó khăn thách thức, tập trung lãnh đạo kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể được củng cố; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên.

Ban Chấp hành Đảng bộ xã khoá XII trình Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIII tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã khóa XII và phương hướng, nhiệm vụ thời kỳ 2020-2025 gồm những nội dung sau:

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu

Đảng ủy đã lãnh đạo thực hiện đạt và vượt 8/10 chỉ tiêu, chiếm 80% chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII đề ra đến năm 2020 cụ thể như sau:

(1). Thu nhập bình quân đầu người 35,7 triệu đồng (NQ 30 triệu đồng);

(2). Sản lượng lương thực bình quân hàng năm 725,5 tấn (NQ 672 tấn);

(3). Tổng thu ngân sách địa phương hàng năm tăng 20% (NQ 12%);

(4). Tổng giá trị đầu tư phát triển giai đoạn 2015-2020: 77,1 tỷ đồng (NQ 43 tỷ đồng);

(5). Tỷ lệ hộ gia đình có hộ xí tự hoại, khép kín 24% (NQ 20%);

(6). Tỷ lệ Trưởng thôn, Trưởng ban công tác Mặt trận dân cư là đảng viên 100% (NQ 100%);

(7) Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn vào năm 2020: 17,05 (NQ 5%);

(8) Tỷ lệ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 15% (NQ 15%);

(9) Bình quần hàng năm 86,67% (NQ 95%) chi bộ trực thuộc HTTNV;

(10) Kết nạp quần chúng vào Đảng bình quân hàng năm: 08 đảng viên (NQ 08 – 10 đảng viên).

2. Lĩnh vực kinh tế

Tổng thu từ hoạt động sản xuất năm 2020 trên địa bàn đạt 104,37 tỷ đồng, tăng 58,06 tỷ đồng và tốc độ tăng 125,39% so với năm 2015. Trong đó:

2.1. Nông, lâm nghiệp phát triển toàn diện theo hướng tăng giá trị và hiệu quả:

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng có hiệu quả. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp năm 2020 đạt 60,86 tỷ đồng, chiếm 58,31% trong tổng thu từ hoạt động kinh tế, tăng 22,05 tỷ đồng so với năm 2015. Cụ thể như sau:

a) Sản xuất nông nghiệp: Tổng thu đạt 46,27 tỷ đồng, chiếm 76,02% trong tổng thu từ sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp, tăng 9,4 tỷ đồng so với năm 2015. Trong đó:

-Trồng trọt: Tổng thu từ trồng trọt đạt 33,88 tỷ đồng, chiếm 73,22% trong tổng thu sản xuất nông nghiệp, giảm 1,3 tỷ đồng so với năm 2015.

+ Cây hàng năm: Tổng diện tích gieo trồng hàng năm đạt 311,7ha, diện tích lúa nước 116 ha/2vụ, năng suất bình quân lúa nước 51,39 tạ/ha, tăng 5,39 tạ/ha so với năm 2015; riêng diện tích lúa nước áp dụng theo phương pháp cải tiến SRI đưa năng suất 58tạ/ha; sản lượng ngô, rau màu các loại đều tăng. Giá trị thu nhập bình quân 01 ha canh tác đạt 50,9 triệu đồng/năm, tăng 13,49 triệu đồng so với nhiệm kỳ trước.

+ Kinh tế vườn: Được nhân dân quan tâm đầu tư, tổng diện vườn 62 ha, giảm 9,78 ha so với nhiệm kỳ 2015-2020 (nguyên nhân do chuyển sang đất phi nông nghiệp), bình quân mỗi hộ có 880m2, giá trị thu nhập bình quân từ vườn đạt 35 triệu đồng/ha/năm, tăng 17 triệu đồng so với năm 2015.

+ Cây cao su: Diện tích cao su 436,04ha trong đó đã và đang khai thác mủ 422,6 ha và trồng lại 03 ha, giảm 191,79 ha so với đầu nhiệm kỳ (nguyên nhân gãy đổ do bão, lốc, cạo phạm, trả nợ ngân hàng nên chặt bán sang trồng rừng kinh tế), giá trị thu nhập bình quân 45 triệu đồng/ha/năm, tăng 6 triệu đồng so với năm 2015.

-Chăn nuôi:  Đàn gia súc phát triển ổn định, bình quân 2,6 con/hộ và đàn gia cầm phát triển mạnh, bình quân 32 con/hộ. Công tác chuồng trại và phòng chống bệnh dịch từng bước được quan tâm. Tổng thu từ chăn nuôi đạt 12,39 tỷ đồng, chiếm 26,78% trong tổng thu sản xuất nông nghiệp, tăng 10,7 tỷ đồng so với năm 2015.

b) Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng kinh tế trên địa bàn 395,79 tăng 191,79 ha so với năm 2015(khai thác cây cao su sang trồng keo), giá trị thu nhập bình quân đạt 50 triệu đồng/ha/chu kỳ. Tổng diện tích rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng là 160,68 ha tăng 33,96 ha so với năm 2015, trong đó 31,55 ha giao khoán theo Nghị định 75. Thực hiện Nghị quyết về “ Làm giàu rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ đã thực hiện 75 ha tại rừng cộng đồng thôn 5,7(20 ha mây, 55ha cây bản địa). Tổng thu từ sản xuất lâm nghiệp đạt 14,05 tỷ đồng, chiếm 23,09% trong tổng thu sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tăng 12.78 tỷ đồng so với năm 2015.

c) Ngư nghiệp (Thủy sản): Diện tích nuôi cá nước ngọt 4,91 ha, giảm 1,3 ha so với năm 2015 (nguyên nhân do hạn hán, thiếu nước, không cải tạo ao nuôi), thu nhập bình quân 54 triệu đồng/ha/chu kỳ nuôi. Tổng thu từ nuôi cá nước ngọt đạt 0,54 tỷ đồng, chiếm 0,89% trong tổng thu sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, giảm 0,14 tỷ đồng so với năm 2015.

2.2. Về phát triển dịch vụ, du lịch và thương mại: Được nhân dân quan tâm phát triển, phục vụ đáp ứng nhu cầu của người dân, toàn xã có 33 dịch vụ, tăng 15 dịch vụ so với năm 2015 và đã thành lập hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp sạch với 07 thành viên, có khoảng 100 triệu đồng vốn điều lệ. Tổng thu nhập từ lĩnh vực này đạt 38,75 tỷ đồng, chiếm 37,12% trong tổng thu từ hoạt động kinh tế, tăng 32,39 tỷ đồng so với năm 2015.

2.3. Tiêu thụ công nghiệp-ngành nghề: Ngày càng được nhân dân quan tâm phát triển. Vốn ứng dụng KHCN hỗ trợ máy móc, thiết bị chế biến men nấu rượu từ cây dược liệu với tổng giá trị 50 triệu đồng và xây dựng thương hiệu OCOP “Men rượu sinh dưỡng” của ông Tà Rương Mão với tổng kinh phí 237,79 triệu đồng. Tổng thu nhập từ lĩnh vực này đạt 4,76 tỷ đồng, chiếm 4,56% trong tổng thu từ hoạt động kinh tế, tăng 3,63 tỷ đồng so với năm 2015.

2.4. Về công tác quản lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường

a) Công tác quản lý tài nguyên: Thường xuyên nắm chắc tình hình khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, tăng cường công tác quản lý tài nguyên, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, lâm sản trên địa bàn; Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đến nay đã cấp 924,31ha đạt 37,02%. Trong đó, đất ở 85,77ha đạt 70,88%; đất rừng sản xuất 213,25ha đạt 13%; đất trồng cây lâu năm (cao su) 436,04ha đạt 73,84%; đất trồng cây lâu năm khác 33,21ha đạt 31,54%; đất nuôi trồng thủy sản 4,91ha đạt 80,76%; đất trồng cây hàng khác 22ha đạt 66,39%, rừng cộng đồng thôn 5,7 là 129,13ha.

 b) Công tác bảo vệ môi trường: được tăng cường, kết quả có 90% hộ có hố xí hợp vệ sinh, trong đó có 24% hộ có hố xí tự hoại; tỷ lệ thu gom rác thải đạt 95%; tổ chức phát động ngày chủ nhật xanh được người dân hưởng ứng. Đã đầu tư xe đẩy, thùng đựng rác 18 cái với tổng vốn đầu tư: 104 triệu đồng.

2.5. Về lĩnh vực tài chính, tín dụng:

-Tài chính: Công tác thu ngân sách trên địa bàn được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Tổng thu ngân sách trong nhiệm kỳ ước đạt 1.397,7 triệu đồng, tăng 1.397,4 triệu đồng, bình quân hàng năm tăng 20% (NQ hàng năm tăng 12%). Chi ngân sách công khai, đảm bảo cho bộ máy hệ thống chính trị xã hoạt động kịp thời, đúng định mức, chi tiết kiệm.

- Hoạt động tín dụng – ngân hàng: Phát triển góp phần giúp người dân tiếp cận các nguồn vốn vay để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Tổng dư nợ là: 32,7 tỷ đồng, trong đó ngân hàng NN&PTNT là 15,9 tỷ đồng; ngân hàng CSXH là 16,8 tỷ  đồng.

2.6. Về quy hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

Đã hoàn thành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2020, kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhằm phục vụ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và mục đích sử dụng khác; trong 5 năm, đã chuyển 5,15 ha đất nông nghiệp sang phục vụ đường giao thông, nhà văn hóa, trường học và phi nông nghiệp khác. Kết cấu hạ tầng tiếp tục đầu tư theo hướng đồng bộ, kiên cố, tập trung vào chương trình xây dựng nông thôn mới, đến nay các công trình được xây dựng bảo đảm chất lượng và đã phát huy hiệu quả, phục vụ cho phát triển kinh tế và dân sinh xã hội.

2.7. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới:

Trong nhiệm kỳ đã tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Giai đoạn 2015-2020 đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp 22 công trình, 12,14 km đường giao thông, kiên cố hóa kênh mương 0,97km, khoảng 2,34 km đường ống nước tự chảy, đang xây dựng nhà máy nước Thượng Long, vận động nhân dân thắp điện sáng trục đường chính hơn 2 km tại 2/8 thôn; Tổng nguồn vốn huy động đạt: 80,93 tỷ đồng, trong đó:  đầu tư cơ sở hạ tầng: 77,59 tỷ đồng; đầu tư phát triển sản xuất: 3,34 tỷ đồng. Đến nay, xã Thượng Long đã đạt 13/19 tiêu chí về xây dựng Nông thôn mới.

3. Lĩnh vực văn hoá - xã hội

         3.1. Giáo dục - đào tạo: Công tác chăm lo sự nghiệp giáo dục thường xuyên được quan tâm, phong trào xây dựng xã hội học tập ngày càng đi vào nề nếp. Công tác huy động số lượng đạt tỷ lệ cao, nhà trẻ 45,1%; mẫu giáo 100%; tiểu học 99,2%; THCS 95%. Tỷ lệ đậu tốt nghiệp THPT hàng năm đạt 85%. Đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiểu học mức độ 3, THCS và xóa mù chữ mức độ 2. Cơ sở vật chất trường lớp được quan tâm nâng cấp, sửa chữa, đến nay xã có 2/3 trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

3.2. Y tế, dân số, gia đình và trẻ em: Triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; công tác vệ sinh phòng dịch và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được quan tâm; các dịch bệnh được đẩy lùi, khống chế kịp thời. Chỉ đạo thực hiện tốt các chiến dịch truyền thông CSSKSS/KHHGĐ. Tính đến nay, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 15% giảm 6,99% so với năm 2015; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 15%; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,95%; chưa có trường hợp xảy ra tảo hôn và hôn nhân cận huyết; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 98,4%.

  3.3. Văn hóa, thông tin, thể thao, truyền thanh: Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và TTDT tiếp tục được duy trì và phát triển, tham gia đầy đủ các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao do cấp trên tổ chức; lưu giữ và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số. Có 100% cơ quan, thôn giữ vững đạt chuẩn văn hóa và 89,77 % gia đình đạt chuẩn văn hóa. Hệ thống loa truyền thanh đến 8/8 thôn, tạo thuận lợi đưa tin kịp thời đến với người dân.

3.4.Chính sách an sinh xã hội: Thực hiện tốt và kịp thời các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng. Đã hỗ trợ sửa chữa, làm mới 145 căn nhà cho người có công với cách mạng, với tổng số kính phí 3,9 tỷ đồng; cấp phát bảo hiểm y tế cho nhân dân đạt 100% và hàng năm huy động Quỹ đền ơn đáp nghĩa từ 5,5 – 6 triệu đồng. Tỷ hộ nghèo giảm còn 17,05%, hộ cận nghèo 5,39%.

4. Công tác Quốc phòng, an ninh và nội chính

4.1. Về quốc phòng: Duy trì tốt công tác trực chỉ huy, trực ban và sẵn sàng chiến đấu; thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập chiến đấu phòng thủ. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay xã có 27 thanh niên nhập ngũ, hoàn thành 100% chỉ tiêu giao; công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh được chú trọng; thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội.

4.2. Về an ninh: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan đến an ninh nông thôn; tập trung đấu tranh trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ; hàng năm 100% thôn, cơ quan đạt an toàn về an ninh trật tự và không có tội phạm.

4.3. Về công tác nội chính: Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được tăng cường; Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư đã thực hiện đúng quy định; trong nhiệm kỳ UBND xã đã tổ chức hòa giải thành 18/18 đơn thư, từ đó góp phần tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

5. Các chương trình trọng điểm

5.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững: Qua triển khai thực hiện, được sự quan tâm của Đảng, nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng như đường liên thôn, liên xã, đường sản xuất, trường học, nhà văn hóa xã,..ước tính vốn đầu tư 33 tỷ đồng; đã vận động hiến đất, cây trồng với tổng diện tích 11 ha, ước tổng giá trị 8,2 tỷ đồng. Bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên; Hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn; an ninh trật tự được đảm bảo. Thu nhập bình quân đầu người cuối năm 2020 đạt: 35,7 triệu đồng, tăng 18,13 triệu đồng so với năm 2015.

5.2. Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo: Cơ sở vật chất trường học được đầu tư, nâng cấp cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học; phong trào xã hội hóa từng bước phát triển, nhận thức của nhân dân ngày càng được nâng lên; tỷ lệ học sinh khá giỏi năm sau cao hơn năm trước và hàng năm có 5-6 em thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng.

5.3. Chương trình làm vườn theo hướng hàng hóa: Hằng năm UBND xã tổ chức phát động phong trào làm vườn, cải tạo và chăm sóc vườn để nâng cao giá trị kinh tế vườn gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, đến nay đã trồng bưởi da xanh với diện tích 17 ha/87 hộ.

6. Công tác cải cách hành chính, ứng dựng công nghệ thông tin vào chỉ đạo, điều hành

          Cải cách hành chính được triển khai đồng bộ, có hiệu quả trên các lĩnh vực. Tổ chức kiện toàn, củng cố bộ máy và sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực theo quy định, gắn với nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. Từ đầu nhiệm kỳ có 04 cán bộ, công chức giải quyết chế độ, chính sách theo Nghị định số 108 của Chính phủ. Đến nay có 90,47% CBCC đạt chuẩn, tăng 13,2% so với năm 2015, tiếp nhận Trưởng công an xã chính quy kể từ ngày 01/7/2019.

Thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính bằng công nghệ thông tin theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đảm bảo về quy trình, thời gian trả kết quả; Thường xuyên rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính chính không cần thiết, không còn phù hợp, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chỉ, đạo điều hành và quản lý. Đã vận hành có hiệu quả trang thông tin điện tử xã, sử dụng các phần mềm dùng chung. Áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015 trong cơ quan hành chính Nhà nước.

7. Xây dựng chính quyền vững mạnh, phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, chính trị- xã hội 

7.1. Về hoạt động của Hội đồng nhân dân xã: Đã phát huy tốt chức năng quyết định, giám sát của Hội đồng nhân dân; thường xuyên giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, nhất là chương trình xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng các kỳ họp; chức năng và nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân được phát huy. Thường trực Hội đồng nhân dân đã phối hợp chặt chẽ với UBND, UBMTTQ Việt Nam xã về tổ chức tiếp xúc cử tri và chuẩn bị tốt nội dung các kỳ họp.

7.2. Về hoạt động, điều hành của UBND xã: Đã tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và đã đạt được nhiều kết quả tích cực; các chủ trương, Nghị quyết được cụ thể hóa và vận dụng sáng tạo, tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm. Công tác quản lý và điều hành của UBND xã đã triển khai thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nhất là trong công tác quy hoạch, chỉ đạo sản xuất, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo quốc phòng an ninh. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở; nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông có sự chuyển biến rõ nét. Trong nhiệm kỳ, UBND xã đã thực hiện nghiêm túc kết luận sau kiểm tra, chấn chỉnh công tác quản lý đất đai, quản lý tài chính ngân sách và thực hiện chính sách an sinh xã hội.

7.3. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, chính trị- xã hội: Đã chú trọng đổi mới nội dung phương thức hoạt động theo hướng thiết thực và hiệu quả; đa dạng các hình thức tập hợp hội viên và nhân dân; chăm lo đời sống, quan tâm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng đoàn viên, hội viên; tuyên truyền vận động thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tổ chức phát động các phong trào thi đua yên nước gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, đồng thời chăm lo, bảo lợi ích của đoàn, hội viên. Công tác đoàn kết, tập hợp, phát triển đoàn viên, hội viên là nhiệm vụ trọng tâm; hằng năm có 100% thôn tổ chức Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc. Cơ bản thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; thực hiện tốt công tác hòa giải và quy chế dân chủ ở cơ sở. Hoạt động tổ tiết kiệm và vay vốn ủy thác được duy trì tốt, tổng dự nợ tại ngân hàng chính xã hội huyện 16,8 tỷ đồng.

8. Công tác xây dựng Đảng

8.1. Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức: Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, phẩm chất chính trị, quan điểm, chủ tương, đường lối, nghị quyết của Đảng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên trong hệ thống chính trị ngày càng đi vào chiều sâu. Tổ chức quán triệt, học tập Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết đại hội đảng các cấp nghiêm túc và kịp thời. Đã tổ chức hơn 21 hội nghị với 2.918 lượt cán bộ, công chức, đảng viên tham gia ngiên cứu, học tập. Cán bộ, đảng viên luôn kiên định chủ trương Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tích cực tuyên truyền, đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, thù địch.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị của Bộ Chính trị: Đảng ủy đã thực hiện nghiêm túc quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết đến đảng viên, cán bộ và nhân dân. Sau quán triệt, hàng năm có 95% đảng viên đăng ký các nội dung thực hiện theo chủ đề từng năm gắn với các nhiệm vụ thực tế được phân công cho từng đảng viên. Đảng ủy đã bám vào tinh thần của Nghị quyết trung ương 4 (khóa, XI, XII) ”Một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay”;”về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, những biểu hiện ”tự diễn biến”, ”tự chuyển hóa” trong nội bộ. để lãnh đạo kiểm điểm, phê bình và đề ra giải pháp khắc phục một số tồn tại, phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong nhân dân, đảm bảo dân chủ, khách quan, qua kiểm điểm hàng năm chưa phát hiện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, suy thoái về đạo đức lối sống và biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị “Về tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” đã nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức. Các đồng chí đảng ủy viên luôn gương mẫu trong sinh hoạt, lối sống; phong cách, lề lối làm việc nghiêm túc, gần dân, sát dân, lắng nghe và giải quyết kịp thời tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, kịp thời ngăn ngừa những dấu hiệu vi phạm kỷ luật Đảng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tệ nạn tham nhũng, lãng phí của cán bộ, đảng viên và nhân dân, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

Đảng ủy đã xây dựng và thực hiện 05 lượt kiểm tra, giám sát về nội dung thực hiện Nghị quyết trung ương 4 (khóa XI, XII) và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị tại các chi bộ trực thuộc.

8.2. Công tác xây dựng Đảng về tổ chức và cán bộ: Đảng ủy chú trọng kiện toàn tổ chức, sắp xếp nhân sự trong hệ thống chính trị. Thực hiện tốt công tác quan lý, quy hoạch cán bộ, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng, đúng quy trình và thẩm quyền theo quy định. Đảng ủy đã lãnh đạo chủ trương Bí thư chi bộ, đồng thời là Trưởng thôn đã có 2/8 thôn thực hiện và 100% Trưởng thôn, Trưởng ban công tác Mặt trận dân cư là đảng viên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm, trong nhiệm kỳ đã cử 07 đồng chí đi đào tạo Đại học và 18 đồng chí bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được tăng cường, chất lượng được nâng lên.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo tinh thần Kết luật số 18-KL/TW, ngày 22/9/2017 của Ban Bí thư khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí thư khóa X “Về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”. Toàn đảng bộ có 13 chi bộ trực thuộc với 188 đảng viên, trong đó 50 đảng viên nữ, chiếm 26,04%, tăng 43 đảng viên so với nhiệm kỳ trước (kết nạp 40 quần chúng vào Đảng, chuyển đến 03 đảng viên). Qua đánh giá, xếp loại hàng năm tỷ lệ chi bộ hoàn tốt nhiệm vụ trở lên 87,67%, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ bình quân hàng năm 82,27%. Việc đổi, phát thẻ, tặng huy hiệu Đảng, khen thưởng được thực hiện kịp thời, đúng quy định của Đảng.

8.3. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng: Đã kịp thời triển khai, quán triệt các văn bản của Đảng các cấp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; Trong nhiệm kỳ, Đảng ủy đã tổ chức được 05 cuộc kiểm tra, 06 cuộc giám sát; UBKT Đảng uỷ tổ chức được 05 cuộc kiểm tra, 07 cuộc giám sát. Đã xử lý kỷ luật 09 đảng viên, trong đó: Khiển trách 03, Cảnh cáo 01, Khai trừ ra khỏi đảng 05. Riêng đối với các chi bộ trực thuộc Đảng ủy xã đã tổ chức được 180 cuộc kiểm tra, 45 cuộc giám sát và 05 cuộc kiểm tra khi đảng viên có dấu hiệu vi phạm.

8.4. Công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân: Hệ thống dân vận ngày càng được kiện toàn, củng cố và làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận; công tác dân vận chính quyền được quan tâm và nâng cao chất lượng hoạt động. Tích cực tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, văn minh nông thônđược người dân tích cực hưởng ứng; vai trò, vị trí của Mặt trận và các đoàn thể ngày càng được khẳng định; khối đại đoàn kết toàn dân được giữ vững; nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, xây dựng cuộc sống ngày càng phát triển.

8.5. Phương thức lãnh đạo của Đảng bộ từng bước được đổi mới theo hướng hiệu quả, sâu sát, gần gũi nhân dân, nói đi đôi với làm và làm có hiệu quả

Ngay sau Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII, BCH Đảng bộ đã ban hành quy chế làm việc toàn khóa; chương trình công tác hàng tháng, quý, năm. Thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê bình; phát huy vai trò tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. BTV Đảng ủy duy trì tốt chế độ giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã. Chất lượng nội dung các hội nghị của BCH được đổi mới theo hướng thiết thực, hiệu quả, lắng nghe và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đề xuất chính đáng của nhân dân; trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề cụ thể về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và các vấn đề nảy sinh ở cơ sở. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các chi bộ. Đổi mới phong cách, cải tiến lề lối làm việc, trong hoạt động của hệ thống chính trị, cách ra Nghị quyết, Kết luận và các văn bản theo hướng ngắn gọn, thiết thực, cụ thể, rõ việc, rõ trách nhiệm, giảm bớt hội nghị, dành nhiều thời gian cho việc đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết; tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm; phát huy vai trò quản lý và hiệu quả hoạt động của chính quyền, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể.

8.6. Công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống  lãng phí: Đảng ủy lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động, cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kê khai tài sản, gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Công khai tài chính, thảo luận sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế hoạt động cơ quan, từ đó phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

II. KHUYẾT ĐIỂM HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Khuyết điểm, hạn chế

1.1. Về lĩnh vực phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh

Sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, giá trị thu nhập từ 1 ha canh tác còn thấp, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Công tác đầu tư thâm canh còn yếu, diện tích vườn manh mún nhỏ lẻ, định hướng kế hoạch lập vườn chưa rõ ràng, công tác tuyên truyền chưa mạnh và một số vườn không có chất lượng. Công tác chăn nuôi chưa quan tâm phát triển trang trại, gia trại, chưa quan tâm đến công tác phòng, chống dịch bệnh.

Công tác quản lý đất đai, quản lý bảo vệ rừng chưa chặt chẽ, thiếu quyết liệt; việc chuyển đổi, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng trái phép, tình trạng lấn chiếm đất rừng, đất công vẫn còn xảy ra và tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu còn nhiều bất cập (chưa có giải pháp tháo gỡ do yếu tố lịch sử và vướng các quy định hiện hành trong quá trình giải quyết). Chưa có giải pháp giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường ở một số khu dân cư, hộ gia đình. Quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản vẫn còn chưa chặt chẽ, gây thất thoát nguồn tài nguyên.

   Các nguồn thu ngân sách của xã còn hạn chế, chủ yếu là thu cân đối từ ngân sách cấp trên. Một số công trình trọng điểm tiến độ triển khai còn chậm, việc thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, thanh quyết toán có trường hợp chưa đảm bảo. Chất lượng, hiệu quả một số công trình chưa cao.

Phong trào xây dựng nông thôn mới có chuyển biến nhưng chưa lan tỏa mạnh mẽ và sâu rộng; Tính đồng đều giữa các thôn chưa cao, một số tiêu chí đạt nhưng chưa thật sự bền vững.

Công tác thông tin tuyên truyền thiếu thường xuyên; việc vi phạm Quy ước thôn văn hóa của người dân vẫn còn xảy ra. Tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng vẫn còn. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao, tình trạng tảo hôn có nguy cơ xảy ra.

Chất lượng sinh hoạt của lực lượng dân quân chưa cao, việc huy động lực lượng ứng cứu trong các tình huống khẩn cấp còn gặp nhiều khó khăn; phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc chưa thật sự vững chắc, tình hình vi phạm pháp luật vẫn còn xảy ra. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật còn chưa đa dạng, thiếu thường xuyên và kịp thời.

1.2. Về hoạt động của chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội

Chất lượng giám sát của HĐND và đại biểu HĐND chưa cao; trách nhiệm của một số đại biểu HĐND chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ; chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp số lượng chưa nhiều, chất lượng chưa cao, thiếu trọng tâm.

Công tác quản lý, điều hành của UBND chưa thật sự chặt chẽ; công tác phối hợp giải quyết dứt điểm một số vấn đề nổi lên còn chậm; việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện một số lĩnh vực chưa sát thực tế; năng lực thực thi công vụ của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu và thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm.

Phương thức vận động, tập hợp xây dựng khối đoàn kết toàn dân vẫn chưa theo kịp yêu cầu mới. Các cuộc vận động, phong trào thi đua đôi lúc còn hình thức, chưa hiệu quả. Vai trò đại diện, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân chưa được thể hiện rõ. Tỷ lệ thu hút hội viên, đoàn viên và nhân dân chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; chưa phát huy tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội.

1.3. Về công tác xây dựng Đảng

Công tác tuyên truyền phổ biến các chủ trương, nghị quyết và các văn bản khác đến với các tầng lớp nhân dân chưa thực sự sâu rộng và hiệu quả, nội dung, phương pháp chưa phù hợp với thực tế; công tác nắm tình hình tư tưởng, dư luận xã hội có mặt chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao.

Trách nhiệm của một số thành viên trong BCH đảng bộ chưa phát huy đúng mức; tinh thần đấu tranh tự phê và phê bình hạn chế, còn né tránh, nể nang; chưa phát huy hết vai trò về tinh thần trách nhiệm cá nhân phụ trách.

Một số chi bộ chưa thể hiện rõ nét vai trò hạt nhân chính trị lãnh đạo của mình, hoạt động còn lúng túng, chậm đổi mới phương thức lãnh đạo; việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề còn ít, chất lượng sinh hoạt chưa cao. Công tác phát triển đảng viên có sự quan tâm, nhưng chất lượng thấp và thiếu trách nhiệm của người đảng viên.

Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, có lúc còn thiếu kiểm tra đôn đốc các kết luận, các chủ trương đảng ủy đã đưa ra; chất lượng kiểm tra, giám sát đảng viên chưa cao. Công tác dân vận trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; việc nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân có lúc chưa sâu sát; hoạt động của đội ngũ cốt cán thôn còn nhiều hạn chế.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị vẫn còn những hạn chế nhất định. Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chỉ thị 05-CT/TW chưa thật sự sâu sắc, chưa thực sự làm gương cho quần chúng noi theo.

2. Nguyên nhân:

2.1. Nguyên nhân khách quan: Một số cơ chế, chính sách, chế tài chưa phù hợp với thực tiễn. Diễn biến bất lợi của thời tiết, dịch bệnh, biến động khó lường của thị trường trong và ngoài huyện. Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

2.2. Nguyên nhân chủ quan: Năng lực tổng kết, đánh giá, dự báo tình hình, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có mặt còn hạn chế. Tinh thần trách nhiệm và sự gương mẫu ở một số cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu chưa cao. Công tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tổ chức thực hiện nhiệm vụ có nơi chưa chặt chẽ. Công tác kiểm tra, giám sát đôi lúc, đôi nơi chưa kịp thời, xử lý vi phạm nhất là thực hiện các kết luận sau thanh tra, kiểm tra chưa nghiêm. Một số cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện dẫn đến sai phạm.

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Thứ nhất, coi trọng công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; giữ vững truyền thống đoàn kết, thống nhất cả tư tưởng và hành động trong toàn Đảng bộ. Luôn kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.

Thứ hai, đánh giá, bố trí đúng cán bộ, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt; nêu cao tinh thần trách nhiệm và tâm huyết của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhất là vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị từ xã đến cơ sở.

Thứ ba, phát huy dân chủ để tạo nên sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn xã hội. Tập thể cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy từ xã đến cơ sở luôn thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc. Trong chỉ đạo, điều hành luôn phát huy tính chủ động, sáng tạo, tập trung, kiên quyết, chặt chẽ, đồng bộ, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

Thứ tư, quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã, luôn bám sát chủ trương, chính sách của cấp trên, phù hợp thực tiễn địa phương, đáp ứng lợi ích của nhân dân. Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý dứt điểm đúng quy định, không để kéo dài các vụ việc phức tạp mà dư luận và nhân dân quan tâm.

Thứ năm, tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận lòng dân, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; gắn đầu tư phát triển kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội, bảo vệ môi trường; thực hiện tốt an sinh xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân để tạo môi trường ổn định, phát triển.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020-2025

Trong những năm tới, việc thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/TU ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Tỉnh Ủy thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp của Đảng và Nhà nước và hiệu quả của chủ trương cải thiện môi trường đầu tư vào các khu, vùng sản xuất tập trung, dịch vụ, du lịch và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, huyện sẽ tạo ra nhiều cơ hội thu hút lao động, việc làm và tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã. Song, các vấn đề về liên quan đến quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển chính là những thách thức đặt ra cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn xã cần phải nỗ lực, phấn đấu hết mình để đầu tư, phát triển, thực hiện thành công mục tiêu, các chỉ tiêu nhiệm kỳ 2020-2025, sớm đạt chuẩn nông thôn mới.

I- PHƯƠNG HƯỚNG, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025

   1. Mục tiêu: “Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hiệu lực và hiệu quả; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; quyết tâm xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới theo hướng: huy động các nguồn lực, đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế bền vững với phát triển văn hóa, xã hội; nâng cao thu nhập, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; cải cách hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giữ vững quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, xã hội”.

Xác định cơ cấu kinh tế thời kỳ 2020-2025: “Nông, lâm nghiệp; Dịch vụ; Tiểu thủ công nghiệp”.

Phương châm hành động:“Đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới, phát triển”.

2. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025

(1). Thu nhập bình quân đầu người: 50-55 triệu đồng.

(2). Sản lượng lương thực bình quân hàng năm đạt: 729 tấn.

(3). Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân năm: 10-12%.

(4). Tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm đạt: 250 tỷ đồng.

(5). Số người lao động trong độ tuổi tham gia BHXH 35%. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT 98%.

(6). Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo giảm còn: ½ hộ.

(7). Lao động trong độ tuổi qua đào tạo: 35%, trong đó: Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: 25 người.

(8). Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm: 1,4%.

(9). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 8,5%.

(10). 100% trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia.

(11). Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch: 90%.

(12). Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom: 95%

(13). Phấn đấu nhiệm kỳ kết nạp: 25 đảng viên (bq 05 đảng viên/năm).

(14). Hằng năm, có trên 90% chi bộ trực thuộc hoàn thành tốt nhiệm vụ; 85% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; Đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Không có chi bộ không hoàn thành nhiệm vụ. Tỷ lệ Bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn 60%.

(15). Hằng năm, có 100% tổ chức Chính quyền, Mặt trận – Đoàn thể được xếp loại ”Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, không có tổ chức yếu kém. Tỷ lệ thôn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự 100%.

3. Các chương trình, dự án trọng điểm trong nhiệm kỳ

(1) Chương trình phát triển nông, lâm nghiệp toàn diện.

(2) Chương trình xây dựng Nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững.

(3) Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số.

4. Các nhiệm vụ đột phá trong nhiệm kỳ:

(1) Tập trung xóa cây keo trong vườn nhà, phấn đấu 70% diện tích vườn tạp sang mô hình vườn nhà trồng ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao.

(2) Không để phát sinh hộ nghèo ở những cặp vợ chồng trẻ sau khi tách hộ.

(3) Thực hiện nếp sống văn minh và chống lãng phí, trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

II- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẾN NĂM 2025

1. Lĩnh vực kinh tế

1.1- Tập trung phát triển nông - lâm nghiệp - thủy sản, quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường

Trồng trọt và làm vườn: Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, nhất là nông nghiệp sạch, phát triển cây chủ lực theo Đề án của huyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tập trung phát triển các loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu, chú trọng đầu tư giao thông nội đồng, vùng sản xuất, kiên cố hóa kênh mương, công trình thủy lợi.

Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Phấn đấu đến năm 2025, năng suất lúa nước bình quân hằng năm đạt 55tạ/ha. Đưa giá trị thu nhập 01 ha canh tác cây hàng năm đạt 60 triệu đồng/năm; 01 ha vườn đạt 50 triệu đồng/năm; 01 ha cao su đạt 50 triệu đồng/năm. Tổng thu từ hoạt động trồng trọt giai đoạn 2020-2025 đạt 219,10 tỷ đồng, tăng 1,4 lần so với giai đoạn 2015-2020. 

Chăn nuôi: Quy hoạch xây dựng vùng chăn nuôi tập trung, phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại và gia trại, giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư. Phát triển đàn bò theo hướng bán thâm canh. Khôi phục nghề nuôi mật ong ruồi trong rừng tự nhiên, cải tạo, mở rộng ao hồ nuôi cá nước ngọt, kết hợp với nuôi ếch. Phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường; phòng, chống dịch bệnh. Thu nhập từ nuôi cá nước ngọt bình quân đạt 60 triệu đồng/ha/chu kỳ nuôi. Phân đấu giai đoạn 2020-2025, tổng thu nhập từ chăn nuôi đạt 80,54 tỷ đồng (tăng 11,1% so với năm 2020).

Phát triển lâm nghiệp: Áp dụng giống mới vào rừng trồng kinh tế, từng bước chuyển sang trồng rừng gỗ lớn và cấp chứng chỉ rừng (SFC). Hỗ trợ nhân dân phát triển các loại cây dược liệu gắn với công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Tiếp tục giao đất, giao rừng cho cộng đồng, nhân dân quản lý, bảo vệ. Phấn đấu đến năm 2025, giá trị thu nhập 01 ha đạt 70 triệu đồng/ha/chu kỳ, đưa tổng thu nhập từ lâm nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 đạt 100,94 tỷ đồng (tăng 15,2% so với năm 2020).

  Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã: Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp; trọng tâm là các khâu liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tiêu thụ nông sản cho nông dân. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn cho cán bộ quản lý Hợp tác xã.

Lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường: Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường. Chú trọng rà soát, tập trung lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất hằng năm trên địa bàn xã.

Chú trọng đẩy mạnh công tác cấp giấy CNQSD đất đạt 100% diện tích các loại đất cần cấp. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong quản lý, sử dụng, lấn, chiếm đất đai, xây dựng công trình, nhà ở, khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép.

Nâng cao tỷ lệ sử dụng nước sạch sinh hoạt; bảo vệ chất lượng các nguồn nước. Tăng tỷ lệ hộ dân tham gia thu gom rác thải sinh hoạt. Đẩy mạnh thực hiện chỉ thị 24-CT/TU, ngày 13/3/2018 của BTV tỉnh ủy “về việc mở Cuộc vận động toàn dân xây dựng Thừa Thiên Huế sáng – xanh – sạch, không rác thải” và Đề án “ Ngày chủ nhật xanh”.

1.2- Thực hiện tốt công tác quy hoạch; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ:

Triển khai điều chỉnh quy hoạch chung xã, quy hoạch xã nông thôn mới, quy hoạch chi tiết theo ngành, lĩnh vực. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý theo quy hoạch, xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để thực hiện hằng năm.

Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông gắn với phát triển nông thôn mới. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng để có bộ mặt nông thôn thông thoáng, xanh, sạch, sáng, có điện chiếu sáng đường, vỉa hè, mương thoát nước. Phấn đấu trong nhiệm kỳ hoàn thành các công trình, dự án như: Dự án điểm định cư tập trung A Kỳ gắn với xây dựng du lịch sinh thái cộng đồng, Dự án xây dựng khu thiết chế Trung tâm Văn hóa – thể thao xã.

Đề nghị Trung ương, tỉnh và huyện quan tâm đầu tư Dự án Đường Quốc phòng Thượng Long, Nam Đông – A Vương, Tây Giang gắn với phát triển du lịch sinh thái cộng đồng kết nối, Dự án điểm định cư Khe Biêng, cây cầu liên thôn Ka đong – A Xăng, mở rộng cây cầu cửa ngõ Thượng Long và đường vào trường mầm non xã, đường liền xã Thôn Ka đong Thượng Long – Thôn 3 Thượng Quảng.

Tập trung huy động các nguồn lực xây dựng hệ thống thủy lợi nhằm nâng cao năng lực phục vụ tưới, tiêu. Huy động các nguồn lực đầu tư các công trình xung yếu như: Kè chống sạt lở bờ sông, bờ ruộng và một số đoạn sông xung yếu khác. Phấn đấu đến năm 2025 huy động tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt 250 tỷ đồng.

1.3- Tập trung phát triển dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững:

Chú trọng đẩy mạnh trồng rừng gỗ lớn làm nguyên liệu; phát triển nghề mộc dân dụng, mộc mỷ nghệ, mây tre đan, chế biến thực phẩm từ nguồn nguyên liệu của địa phương. Khuyến khích phát triển dịch vụ nông nghiệp, nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, liên kết tiêu thụ nông sản,…giải quyết được nhiều lao động.

Triển khai tốt công tác khuyến công kết hợp với khôi phục, phát triển các ngành nghề mới gắn với đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ. Đầu tư hình thành các điểm du lịch sinh thái cộng đồng. Hỗ trợ, đầu tư công nghệ, thiết bị sản xuất men rượu truyền thống, chưng cất tinh dầu cây thiên niên kiện. Phấn đấu đến năm 2025, Thu nhập bình quân của người lao động đạt 60 triệu đồng/lao động/năm đưa tổng thu từ dịch vụ đạt 270,17 tỷ đồng, tăng 13,8% so 2015-2020 và tổng thu từ tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề đạt 36,85 tỷ đồng, tăng 17,7% so với 2015-2020.

1.4- Thu chi ngân sách, huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển

Đẩy mạnh công tác thu ngân sách, xây dựng và khai thác tốt các nguồn thu, phấn đấu thu ngân sách xã hưởng hằng năm tăng bình quân 10-12%. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu. Chi ngân sách bảo đảm đúng nguyên tắc, quy trình, định mức, chắt chẽ và thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách; tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản chi ngân sách; Ưu tiên cân đối chi đảm bảo cho các hoạt động đầu tư phát triển quan trọng, cấp thiết, ứng dụng công nghệ thông tin.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xã hội hóa đầu tư xây dựng. Quản lý tốt vốn các chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư phát triển. Phấn đấu huy động nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn xã giai đoạn 2021-2025 đạt 250 tỷ đồng trở lên; tổng hu ngân sách trên địa bàn xã hưởng giai đoạn 2021-2025 đạt 2,87 tỷ đồng, tăng 2,3 lần so với nhiệm kỳ 2015-2020.

1.5. Tiếp tục tập trung tăng cường xây dựng nông mới:

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới. Tập trung nghiên cứu, triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp để hoàn thành các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, nhất là các tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, nhà tạm,…Tiếp tục huy động nguồn nhân lực để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội, trước hết trách nhiệm, nhiệm vụ của nhân dân. Phấn đấu trong năm 2023 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về phát triển văn hóa, xã hội

2.1- Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

Tiếp tục quán triệt và thực hiện Kết luận 51-KL/TW của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo. Rà soát, tập trung đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đổi mới phương pháp dạy học. Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận 32-KL/HU của Ban Thường vụ huyện ủy về « Nâng cao chất chất giáo dục và đào tạo đối với học sinh đồng bào dân tộc thiểu ». Thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế thấp nhất học sinh bỏ học giữa chừng.

Xây dựng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia và công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng gắn với xây dựng xã hội học tập.

2.2- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số, chăm lo phát triển văn hóa, con người.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế, dân số, văn hóa -  thể thao, thông tin- truyền thông, gia đình; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, dân số, văn hóa - thể thao.

Chú trọng công tác y tế dự phòng và truyền thông, giáo dục sức khoẻ, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tập trung các giải pháp giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn 8,5%. Trong đó tập trung làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về CSSKSS/KHHGĐ nhằm đảm bảo mức sinh và hạn chế tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33- NQ/TW của Ban Chấp hành TW Đảng (khóa XI) về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước". Chú trọng khôi phục, phát triển các loại hình văn nghệ dân gian. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống.

Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu hàng năm có 95% thôn, cơ quan đơn vị và 95% gia đình đạt chuẩn văn hóa.

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, xây dựng phong trào tập luyện thể dục, thể thao rộng rãi trong nhân dân. Tiếp tục đầu tư nguồn lực để xây dưng khu thiết chế văn hóa - thể thao xã.

 2.3- Tập trung thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, chế độ chính sách cho người có công và bảo đảm an sinh xã hội.

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động, việc làm. Thực hiện tốt đề án hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2020-2025 theo Quyết định 1956 của Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2025 lao động qua đào tạo 35%; xuất khẩu lao động bình quân hàng năm: 25 người.

Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công. Làm tốt công tác giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến năm 2025, Vận động người dân tham gia BHYT đạt 98%, người lao động trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện 35%.

Làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chú trọng xây dựng xã phù hợp với trẻ em. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người khuyết tật, bảo trợ xã hội, nạn nhân chất độc da cam, người cao tuổi. Đảm bảo quyền bình đẳng và công bằng xã hội vì sự tiến bộ của phụ nữ.

3. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nội chính, phòng chống tham nhũng

3.1. Quốc phòng: Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương. Nâng cao ý thức cách mạng, đấu tranh chống "diễn biến hòa bình", "bạo loạn lật đổ" của các thế lực thù địch. Xây dựng xã vững mạnh về quốc phòng - an ninh, vững mạnh toàn diện. Phấn đấu hàng năm giao quân đạt 100% chỉ tiêu giao.

3.2. An ninh: Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nhà nước về trật tự xã hội, phòng chống cháy, nổ. Phấn đấu hàng năm có 100% thôn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự và không có tội phạm.

3.3. Nội chính: Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành nghiêm pháp luật. Tiếp tục củng cố, kiện toàn các tổ hòa giải ở các thôn hoạt động hiệu quả; xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;

3.4. Phòng chống tham nhũng: Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, giám sát, tập trung vào các lĩnh vực đất đai, tài chính, xây dựng cơ bản,…; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật. Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác đối thoại, hòa giải ngay từ khi phát sinh vụ việc; hạn chế khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người.  

4. Tập trung xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh cải cách hành chính, hiệu lực, hiệu quả:

Nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của HĐND, tăng cường các hoạt động giám sát theo quy định. Sắp xếp, chuyển đổi vị trí công chức theo quy định, nhất là đối với những lĩnh vực nhảy cảm, dễ xảy ra tiêu cực.

Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức và người đứng đầu cơ quan hành chính ở cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, văn hóa công sở. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, một cửa liên thông; thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; đầu tư, nâng cấp thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin. Hằng năm, tổ chức Chính quyền xã được xếp loại « Hoàn thành tốt nhiệm vụ » trở lên.

5. Phát huy hiệu quả hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội và hội quần chúng:

Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo Kết luận 62-KL/TW ngày 08/12/2009 của Bộ chính trị. Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo về quyền và các lợi ích hợp pháp, chính đáng cho hội viên, đoàn viên và nhân dân. Tiếp tục thực hiện Kết luận 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư Trung uơng Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”. Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ đoàn kết, tập hợp hội viên, đoàn viên và nhân dân của Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội, đặc biệt là các phong trào hành động, các cuộc vân động lớn.

Nâng cao hiêu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội theo Quyết đinh 217-QĐ/TW, Qui định 124-Qđi/TW của BCH Trung ương Đảng về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị- xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên. Tiếp tục thực hiện Quyết định 218-QĐ/TW. Kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc, mới nảy sinh trong nhân dân theo đúng các quy định của pháp luật. Hằng năm, 100% tổ chức Mặt trận – Đoàn thể được xếp loại « Hoàn thành tốt nhiệm vụ ».

6. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng:

a) Chú trọng tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, sự đoàn kết trong Đảng; nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân:

Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyệt đối tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng. Làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch, lành mạnh và ý thức tổ chức kỷ luật cho cán bộ đảng viên, nhất là đảng viên trẻ, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí, chống chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, bè phái và các tiêu cực khác.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Kịp thời biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong học tập và làm theo gương Bác, đồng thời đưa việc thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một trong những chỉ tiêu khen thưởng cuối năm.

Triển khai, quán triệt đầy đủ các Nghị quyết của Đảng, kịp thời thông tin thời sự, chính sách cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, gắn với thực hiện việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đảm bảo có trên 95% cán bộ, đảng viên tham gia học tập. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch và âm mưu “diễn biến hòa bình” trong tình hình mới. Hoàn thành biên soạn lịch sử Đảng bộ xã để giáo dục truyền thống cho đoàn viên thanh niên, cán bộ, đảng viên và nhân dân.

b) Xây dựng Đảng về tổ chức, tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên:

Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. Thực hiện việc quản lý, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ đúng quy trình, dân chủ, minh bạch, khách quan. Tập trung xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường xây dựng các tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong tổ chức và sinh hoạt Đảng. 

Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo tinh thần Kết luận 18-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư; Hướng dẫn 12-HD/BTCTW; Quy định 213-QĐ/TW ngày 20/01/2020 của Bộ chính trị; nâng cao tỷ lệ, chất lượng kết nạp đảng viên; rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Phấn đấu hàng năm kết nạp 05 đảng viên. Hàng năm có 90% chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ và trên 85% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có chi bộ yếu kém, đảng viên vi phạm kỷ luật.

c) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng:

Đảng ủy, Ủy ban kiểm tra, các Chi bộ tăng cường công tác kiểm tra giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng. Chủ động thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ, công tâm, khách quan và đúng nguyên tắc; đặc biệt thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và chấp hành các kết luận sau kiểm tra, giám sát của đảng.

Hàng năm sớm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện theo kế hoạch, nội dung chủ yếu tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên theo Quy định 109 và Quy định 101 của Ban Bí thư. Thực hiện nghiêm việc rà soát, sàng lọc đảng viên theo tinh thần Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 21/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

d) Tiếp tục tăng cường đổi mới công tác dân vận của Đảng:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”. Thực hiện tốt công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Thực hiện nghiêm túc phương châm Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận theo hướng tăng cường đối thoại, vận động, thuyết phục. Xây dựng và thực hiện phong cách: “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin” và “nói ít, làm nhiều, làm có hiệu quả”, gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Thực hiện tốt công tác tiếp dân của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “dân vận khéo”.

e) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, tiếp tục cải cách hành chính trong đảng:

Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy từ xã đến chi ủy cơ sở đảm bảo khoa học, dân chủ, sát dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình, nhất là đối với cán bộ chủ chốt, gắn với thực hiện quy chế dân chủ trong Đảng.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, đổi mới xây dựng quy trình, phương pháp ra nghị quyết phù hợp với nhiệm vụ, tình hình kinh - tế xã hội của xã, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; duy trì chế độ sinh hoạt và hội nghị giao ban định kỳ, bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo cấp trên theo quy định, duy trì chế độ hội ý hàng tuần giữa Thường trực Đảng uỷ với Thường trực HĐND, TT.UBND, TT.UBMMTQ xã. Tổ chức tốt việc sơ tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong quá trình tổ chức, thực hiện nghị quyết của Đảng bộ xã và Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách; huy động các nguồn lực đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển

Thường xuyên bám sát quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, quá trình thực hiện phải rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở định hướng phát triển của huyện, có kế hoạch sử dụng đất cụ thể theo quy hoạch chi tiết. Hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo định hướng phát triển giai đoạn 2020-2025.

Tạo nguồn thu, khuyến khích các tổ chức đầu tư vào địa bàn, tranh thủ các nguồn đầu tư xây dựng nông thôn mới, phát huy nội lực, huy động tối đa nguồn lực trong dân để phát triển kinh tế. Đầu tư phát triển nông nghiệp toàn diện, chú trọng nâng cao thu nhập từ kinh tế vườn. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hàng hóa, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất.

2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng văn hóa xã hội; giữ vững quốc phòng, an ninh

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, duy trì tốt số lượng học sinh, hạn chế học sinh bỏ học giữa chừng. Nâng cao chất lượng dạy và học. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Tăng cường công tác tuyên truyền về CSDSKHHGĐ, xây dựng cụm dân cư không sinh con thứ 3 trở lên.

Nâng cao công tác tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh của xã, duy trì các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân. Chăm lo đời sống cho các gia đình chính sách, hộ nghèo, bảo trợ xã hội. Tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.

Tăng cường giáo dục chính trị, nâng cao tinh thần cảnh giác cho cán bộ và nhân dân trước âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật.

3. Nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

Tăng cường xây dựng tổ chức Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Đẩy mạnh lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động với phương châm “Nói đi đôi với làm và làm có hiệu quả”; mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nhất là người đứng đầu.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của chính quyền trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng – an ninh. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, công khai và cụ thể hoá các thủ tục hành chính. Tích cực chống mọi biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng, lãng phí.

Nâng cao vai trò của Mặt trận, các đoàn thể trong công tác tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân và vận động quần chúng nhân dân, tăng cường thực hiện giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Thường xuyên phát động phong trào thi đua yêu nước, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong từng tổ chức, từng thôn.

4. Về tổ chức thực hiện:

Căn cứ vào văn kiện Đại hội đảng bộ xã lần thứ XIII, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã sớm cụ thể hóa, xây dựng Kế hoạch, Chương trình, quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025.

Hệ thống chính trị kịp thời tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIII cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để sớm đưa Nghị quyết vào cuộc sống.

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn xã bước vào giai đoạn mới có nhiều thời cơ, vận hội, bên cạnh những khó khăn, thách thức đan xen. Cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huyện; với truyền thống cách mạng kiên cường, toàn Đảng bộ tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, huy động các nguồn lực; tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; quyết tâm xây dựng Thượng Long đạt chuẩn nông thôn mới.

 

Nơi nhận:

T/M. ĐẢNG ỦY

-BTV Huyện ủy,

BÍ THƯ

-Các ban, UBKT, Văn phòng Huyện ủy,

 

-Toàn thể đảng viên Đảng bộ xã,

 

-Lưu HSĐH.

 

 

 

 

Trần Văn Trĩ

 

Tập tin đính kèm:
Lê Minh Khánh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.005
Truy cập hiện tại 296