Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025
Ngày cập nhật 01/04/2022

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU

CỦA ĐẢNG BỘ; PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN,

QUYẾT TÂM XÂY DỰNG HUYỆN NÔNG THÔN MỚI 

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI

ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XV, NHIỆM KỲ 2015-2020

 

Năm năm qua, tình hình thế giới có những diễn biến phức tạp; trong nước các thế lực thù địch tăng cường hoạt động chống phá, tình hình thiên tai, dịch bệnh, khô hạn kéo dài; giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực biến động giảm; giá các loại vật tư, nguyên nhiên liệu tăng cao,… đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hỗ trợ giúp đỡ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh đã thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn huyện đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt được những kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực.

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Kết quả thực hiện mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu

Sau năm năm thực hiện Nghị quyết Đại hội, với những nỗ lực quyết tâm của toàn Đảng bộ, kinh tế duy trì ổn định và có sự tăng trưởng khá; văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo chuyển biến tốt, đã bảo đảm an sinh xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện; giữ vững quốc phòng, an ninh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường. Hàng năm toàn Đảng bộ đã triển khai thực hiện nghiêm túc nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đến cuối nhiệm kỳ có 10/12 chỉ tiêu đạt và vượt. Còn 2 chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa đạt kế hoạch đề ra; trong đó, chưa hoàn thành nhiệm vụ xây dựng huyện nông thôn mới (toàn huyện đạt 7/9 xã); tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân hàng năm 16,5%o/(KH 13%o/năm).

2. Lĩnh vực kinh tế: Đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tạo môi trường thúc đẩy kinh tế phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; dịch vụ thương mại tăng, nông nghiệp giảm (năm 2015: tỷ trọng nông nghiệp 43,89%, công nghiệp - xây dựng 25,8%, dịch vụ 30,31%; đến năm 2020: tỷ trọng nông nghiệp 38,29%, dịch vụ 36,99%, công nghiệp - xây dựng 24,72%). Giá trị sản xuất năm 2020 tăng 1,7 lần so với năm 2015. Tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn từ 2015 - 2020 tăng 1,72 lần so với giai đoạn 2010 - 2015. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 tăng 18,61 triệu đồng so với năm 2015, đạt gần 40 triệu/năm. Tổng thu ngân sách 5 năm đạt 161.080 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm 12,9%.

 Nông - lâm - thủy sản phát triển theo hướng tăng giá trị và hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới. Giá trị sản xuất ngành (giá so sánh) đạt trên 436 tỷ đồng, tăng bình quân 4,77%/năm (KH: 7,12%/năm) chiếm tỷ trọng 38,29% trong cơ cấu kinh tế.

Trồng trọt phát triển theo hướng tăng giá trị và hiệu quả, thu nhập bình quân đạt 56 triệu đồng/ha/năm (KH 50 triệu đồng). Diện tích lúa nước ổn định, năng suất đạt bình quân trên 52 tạ/ha/vụ (KH 50 tạ/ha/vụ) tăng 4 triệu so với năm 2015. Diện tích và sản lượng cây ngô, rau màu các loại đều tăng cao, nhiều loại cây trồng có giá trị đã được đầu tư luân canh, xen canh. Thu nhập bình quân từ kinh tế vườn đạt 46 triệu đồng/ha/năm (KH 44-45 triệu đồng), tăng 14 triệu đồng/ha/năm so với đầu nhiệm kỳ. Nhiều loại cây trồng có giá trị, thị trường ổn định được nhân rộng như cam Nam Đông, chuối đặc sản (tiêu, thanh tiên), dứa,... Diện tích cao su 2.497 ha (giảm 1.041 ha so với đầu nhiệm kỳ), phần lớn đã đưa vào khai thác, giá trị thu nhập bình quân 51 triệu đồng/ha/năm (KH 50 triệu đồng). Nhiều mô hình trồng rau sạch - trồng hoa theo công nghệ tiên tiến bước đầu có hiệu quả.

Chăn nuôi phát triển ổn định, chiếm tỷ trọng 23,8% (KH 20,3%) giá trị sản xuất nông nghiệp. Đến nay, toàn huyện có 78 gia trại (50 gia trại lợn, 25 gia trại gà và 3 gia trại bò); 4 trang trại nuôi lợn tập trung. So với đầu nhiệm kỳ: đàn trâu, bò không tăng; đàn lợn tăng 3.550 con; đàn gia cầm tăng 45.000 con. Diện tích nuôi cá nước ngọt ổn định 56 ha, thu nhập bình quân 80 triệu đồng/ha/năm.

Giá trị sản xuất lĩnh vực lâm nghiệp chiếm 31,5% trong khu vực nông - lâm - thủy sản; diện tích rừng trồng 7.095 ha, tăng 919 ha so với đầu nhiệm kỳ, giá trị thu nhập đạt bình quân 80 triệu đồng/ha/chu kỳ (KH 75-80 triệu đồng/ha/chu kỳ), tăng 32 triệu đồng/ha/chu kỳ so với đầu nhiệm kỳ. Giao rừng tự nhiên và chi trả dịch vụ môi trường rừng cho cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình đạt 6.756 ha; độ che phủ rừng đạt 83,4%, tăng 3,2% so với năm 2015 (năm 2015 là 80,2%). Đang tập trung đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết về “Làm giàu rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ”, nhằm phát triển rừng theo hướng bền vững. Đến nay, đã trồng được 297/1.200 ha cây bản địa (đạt 24,8% KH); trồng mây được 622ha/1.200ha (đạt 51,8%KH); Trồng cây dược liệu được 40ha, tăng 20 lần so với kế hoạch (KH 2 ha); chăn nuôi dưới tán rừng có 26 hộ, đạt 52% (KH 50 hộ).

Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được Đảng bộ và nhân dân toàn huyện nỗ lực, quyết tâm thực hiện. Đến nay, có 7/9 xã đạt chuẩn nông thôn mới; bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội được đầu tư kiên cố đồng bộ, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống của nhân dân. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và địa phương đã chủ động tham gia, vận động, tuyên tuyền và tổ chức nhiều hoạt động thiết thực góp phần đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chuyển biến tích cực, tăng bình quân 20,10%/năm (KH là 12,65%/ năm). Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp, TTCN chiếm 59,2% trong khu vực công nghiệp - xây dựng. Việc xúc tiến, kêu gọi đầu tư đạt được nhiều kết quả, có 6 doanh nghiệp được cấp phép đầu tư; 5 công ty đang xây dựng chuẩn bị đi vào hoạt động; 1 doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh, trong đó: Công ty TNHH KimSora đầu tư may công nghiệp với sản lượng 300.000 sản phẩm/năm, giải quyết việc làm hơn 580 lao động. Hình thành các cơ sở chế biến gỗ rừng trồng, mộc mỹ nghệ, mủ cao su; các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì. Ngành xây dựng phát triển, số lượng lao động tham gia ngày càng tăng.

Du lịch, dịch vụ, thương mại phát triển và ngày càng mở rộng, từng bước khai thác hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của địa phương. Giá trị sản xuất bình quân hằng năm tăng 19,28% (KH 13,12%), đạt trên 478 tỷ đồng (KH 350,5 tỷ). Số lượng cơ sở dịch vụ phát triển, tập trung chủ yếu ở thị trấn Khe Tre và trung tâm các xã. Đã kêu gọi 2 công ty đầu tư du lịch sinh thái thác Mơ, thác Trượt với tổng mức đầu tư khoảng 55 tỷ đồng. Du khách đến tham quan, khám phá và tìm hiểu văn hóa cộng đồng của đồng bào dân tộc Cơ tu ngày càng tăng. Tổng lượng khách du lịch trong 5 năm đạt 55.539 lượt người, doanh thu đạt trên 21 tỷ đồng.

Các thành phần kinh tế, loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh phát triển tương đối đa dạng. Kinh tế tập thể (HTX) phát triển, hình thành nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh phong phú như: thu mua mủ cao su, chế biến gỗ rừng trồng, du lịch cộng đồng và một số ngành nghề khác. Toàn huyện có 10 hợp tác xã, tăng 8 hợp tác xã so với năm 2015. Kinh tế tư nhân từng bước phát triển với nhiều ngành nghề; đăng ký mới 396 hộ kinh doanh cá thể, đưa tổng số hộ kinh doanh cá thể lên 988 hộ. Đến nay. có 52 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 33,33% so với năm 2015. Các doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật, góp phần tăng thu ngân sách trên địa bàn.

3. Công tác quy hoạch, phát triển đô thị và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái

 Quy hoạch, phát triển đô thịđầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, chú trọng quản lý quy hoạch; hoàn thành quy hoạch ngành điện, giao thông, thủy lợi, quy hoạch chung thị trấn Khe Tre. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã. Đang tiếp tục triển khai quy hoạch chi tiết các khu dân cư.

Kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ, kiên cố, bảo đảm chất lượng. Tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2015 - 2020 đạt trên 1.978 tỷ đồng, tăng 830,7 tỷ so với giai đoạn 2010 - 2015. Các công trình được đầu tư đã phát huy hiệu quả sử dụng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, làm thay đổi bộ mặt đô thị và nông thôn. Tiêu biểu là khu tái định cư A Kỳ, xã Thượng Long với tổng vốn đầu tư 6,6 tỷ đồng; trong đó, xây mới cầu A Kỳ 2,5 tỷ đồng.

Quản lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu được quan tâm. Công tác lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện đã dần đi vào nền nếp. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt 98%; từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính. Đã khắc phục những tồn tại bất cập trong việc quản lý tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Khai thác có hiệu quả các mỏ đá xây dựng thông thường phục vụ kịp thời cho các dự án lớn trên địa bàn. Đã đề xuất cấp phép khai thác các mỏ đất, bãi bồi trong quy hoạch để phục vụ nhu cầu xây dựng. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm, phong trào Ngày chủ nhật xanh và Chống rác thải nhựa, các hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đã được toàn dân hưởng ứng tích cực. Thực hiện tốt Chương trình quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

4. Lĩnh vực văn hoá - xã hội

Giáo dục- đào tạo ngày càng được quan tâm. Công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường đạt cao. Trong đó, nhà trẻ 42,5%, mẫu giáo 98,87%, tiểu học 100%, THCS 98,6%, THPT 96,6%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, thi đỗ đại học, cao đẳng ngày càng tăng và đã có nhiều em đỗ vào các trường đại học uy tín, chất lượng cao. Đến nay. trên địa bàn huyện có 28 cơ sở giáo dục công lập và 1 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên; có 25 trường đạt chuẩn quốc gia (5 trường đạt chuẩn mức độ 2). 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học mức độ 3; phổ cập THCS mức độ 2; xóa mù chữ mức độ 2. Công tác dạy nghề và hướng nghiệp cho học sinh có chiều sâu và hiệu quả. Quan tâm đổi mới phương pháp dạy và học, có 100% giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn và trên chuẩn. Công tác xã hội hóa giáo dục chuyển biến tốt, đã huy động nhiều nguồn lực đầu tư góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, tổng giá trị đầu tư trên 73 tỷ đồng. Lãnh đạo thực hiện tốt Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đến nay, đối chiếu với 25 chỉ tiêu của Nghị quyết về “Nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo cho học sinh dân tộc thiếu số” thì đã có 15 chỉ tiêu đạt 100%, có 5 chỉ tiêu đạt trên 90% và có 04 chỉ tiêu đạt trên 60%.

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được tăng cường. Đã chủ động và phát huy hiệu quả về phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế. Đến nay, có 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, tăng 2 trạm so với năm 2015; bình quân 11,8 bác sỹ/1 vạn dân và 18,5 giường/vạn dân, tăng 3,7 giường so với năm 2015; cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư tương đối hiện đại, cơ bản đáp ứng việc khám và điều trị. Công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình được chú trọng, các dịch bệnh được đẩy lùi, khống chế và dập tắt kịp thời; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 10%.

Hoạt động văn hóa, thể thao và thông tin truyền thông chuyển biến tốt. Việc  xây dựng văn hóa ở cơ sở ngày càng đi vào thực chất, có 100% thôn, tổ dân phố giữ vững đơn vị đạt chuẩn văn hóa; 80% cơ quan công nhận và giữ vững đơn vị văn hóa; 90% hộ gia đình đạt gia đình văn hóa. Hoạt động thể dục, thể thao phát triển rộng khắp; tỉ lệ người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên là 25,6%, tăng 4,6% so với năm 2015; số gia đình luyện tập thể thao là 23,2%, tăng 3,3% so năm 2015. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa được quan tâm, nhất là việc duy trì và phát triển văn hóa đồng bào Cơ Tu. Hệ thống thiết chế văn hóa - thông tin cơ bản đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân, 100% số xã có nhà văn hóa. Hệ thống đài truyền thanh- truyền hình hoạt động tốt, thời lượng và chất lượng được nâng lên; hoạt động của ngành Bưu chính viễn thông chuyển biến tốt, đảm bảo phục vụ công tác lãnh, chỉ đạo và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Đã xây dựng Đề án làng Văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu, là tiền đề để triển khai trong nhiệm kỳ mới, với mục đích bảo tồn và khai thác phục vụ hoạt động phát triển du lịch.

Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất bước đầu có hiệu quả. Đã bình tuyển cây cam đầu dòng để làm nguyên liệu sản xuất giống; nhân rộng mô hình sản xuất tiên tiến (nhà lưới, nhà màng); sản xuất giống lúa xác nhận bảo đảm tiêu chuẩn, số lượng; áp dụng kỹ thuật SRI, nâng năng suất cây lúa nước. Tiếp tục ứng dụng kỹ thuật phối tinh nhân tạo đối với bò, lợn. Áp dụng quy trình sản xuất nông sản sạch, chăn nuôi an toàn; thực hiện các đề tài khoa học về khôi phục và phát triển phương pháp sản xuất loại men truyền thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu. Xây dựng các nhãn hiệu tập thể mật ong ruồi, cam Nam Đông.

Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện kịp thời. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bền vững, cụ thể: Cuối năm 2015 có 900 hộ chiếm tỷ lệ 14,5% đến cuối năm 2020 còn 329 hộ, tỷ lệ dưới 5% (giảm 571 hộ và giảm 9,78% so với năm 2015). Huy động tốt các nguồn lực cho công tác giảm nghèo, tổng giá trị đầu tư cho chương trình này là 18,5 tỷ đồng, trong đó nguồn xã hội hóa 3,7 tỷ đồng. Thường xuyên chú trọng công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng chính sách, gia đình thương binh liệt sĩ, người có công với cách mạng. Trong 5 năm, đã chi trả chế độ cho 100.618 lượt,  kinh phí 102,849 tỷ đồng; đào tạo cho 2.385 lao động, tăng gấp đôi so với nhiệm kỳ trước. Giải quyết việc làm cho 2.004 người, đưa 115 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đào tạo nghề may 300 công nhân cho doanh nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho nhiều hộ gia đình.

Đang triễn khai đầu tư Nhà máy nước Thượng Long công suất 2000m3/ngày đêm và mạng lưới cấp nước sạch D50-D225 ở các xã Thượng Long, Thượng Quảng, Hương Xuân, Thượng Nhật và Hương Hữu. Tổng vốn đầu tư khoảng 60,8 tỷ đồng.  Góp phần đưa tỷ lệ hộ dân số sử dụng nước sạch toàn huyện cuối năm 2020 lên 78,7%.

5. Công tác quốc phòng, an ninh

Quán triệt và triển khai thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác quốc phòng - an ninh được kịp thời. Chú trọng xây dựng khu vực phòng thủ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị đối với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Công tác tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu; huấn luyện, diễn tập khu vực phòng thủ và chiến đấu phòng thủ bảo đảm chất lượng, hiệu quả, sát thực tế. Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh được chú trọng. Cụm xã an toàn làm chủ gắn với xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc. Cơ quan quân sự địa phương vững mạnh toàn diện, dự bị động viên bảo đảm; dân quân tự vệ rộng khắp, có tỷ lệ hợp lý.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được tăng cường. Chủ động phòng ngừa, tấn công trấn áp các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng quy định các đơn tố giác, tin báo về tội phạm. Phạm pháp hình sự giảm so với nhiệm kỳ trước; công tác tuyên truyền pháp luật được đẩy mạnh. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được củng cố, phát triển, xây mới nhiều mô hình tự quản về an ninh trật tự và đã phát huy hiệu quả. Vai trò làm chủ của nhân dân trong công tác phòng, chống tội phạm được phát huy. Đã tăng cường tuần tra, kiểm soát an toàn giao thông đường bộ; tai nạn giao thông giảm so với nhiệm kỳ trước. Tình hình an ninh dân tộc, tôn giáo, nông thôn ổn định.

6. Xây dựng chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục được đổi mới, nâng cao chất lượng. Hội đồng nhân dân các cấp duy trì và tổ chức các kỳ họp theo đúng luật định; các nghị quyết ban hành sát với tình hình thực tế của địa phương. Tăng cường hoạt động giám sát đối với UBND và các cơ quan thuộc UBND các cấp, tập trung giám sát các chương trình trọng điểm, lĩnh vực, địa bàn dễ xảy ra sai phạm và những kiến nghị, phản ánh của nhân dân. Chất lượng các kỳ họp và hoạt động của đại biểu HĐND được nâng lên. Công tác tiếp xúc cử tri, tiếp công dân kịp thời, đúng luật quy định.

Ủy ban nhân dân các cấp đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực chỉ đạo, quản lý, điều hành và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành; tập trung nhiều giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Trong nhiệm kỳ, đã tập trung thanh tra, chấn chỉnh sai phạm về quản lý đất đai, tài chính ngân sách, xây dựng cơ bản và thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Đẩy mạnh thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị theo lĩnh vực phụ trách. Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ; nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị, góp phần chống những biểu hiện quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Triển khai tốt Chương trình cải cách hành chính (CCHC) và ứng dụng công nghệ thông tin. Trong đó, triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; thành lập mới Trung tâm Hành chính công huyện. Vận hành có hiệu quả Trang thông tin điện tử cấp huyện và các xã, thị trấn. Sử dụng tốt các phần mềm trong thực hiện nhiệm vụ; 100% cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan, đơn vị từ cấp huyện đến cấp xã đều được cấp hộp thư điện tử công vụ và chữ ký số. Đầu tư hệ thống họp trực tuyến cho 10/10 xã, thị trấn. Áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội theo hướng sâu sát cơ sở; đã bám sát các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương; vai trò, vị trí, trách nhiệm ngày càng được khẳng định, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. Hoạt động của các tổ chức Hội đặc thù ngày càng hiệu quả. Công tác tập hợp, phát triển đoàn viên, hội viên luôn được chú trọng; hàng năm có 100% thôn, tổ dân phố tổ chức Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc; tỷ lệ hội viên Nông dân chiếm 15,6%, Phụ nữ chiếm 18,4%, Thanh niên chiếm 27% dân số, Đoàn viên chiếm 35,5% thanh niên, Hội Cựu chiến binh đạt 97,17%. 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức công đoàn, chiếm 5,6% dân số toàn huyện. Cơ bản thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội; tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Thực hiện tốt công tác phối hợp giải quyết đơn, thư của công dân và công tác đối thoại, hòa giải ở cơ sở; quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy.

7. Công tác xây dựng Đảng

Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng được tăng cường. Đã triển khai quán triệt, học tập, tuyên truyền nghiêm túc chủ trương, nghị quyết, quy định, kết luận, chỉ thị của Đảng, Nhà nước. Cụ thể hoá các chủ trương, đường lối của Đảng vào cuộc sống, tạo chuyển biến toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trong nhiệm kỳ, đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng được 128 lớp/8.844 lượt cán bộ, đảng viên; đã tổ chức 239 hội nghị, có 44.179 lượt tham gia học tập chỉ thị, nghị quyết.  Chất lượng báo cáo viên, cộng tác viên dư luận xã hội từng bước được nâng lên. Kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch. Ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Công tác tổ chức, cán bộ được triển khai kịp thời. Công tác quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, chính sách cán bộ được thực hiện chặt chẽ, dân chủ, công khai, đúng quy trình. Quan tâm cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Kịp thời thay thế những đồng chí năng lực yếu và thiếu tiêu chuẩn theo quy định. Trẻ hóa gần 85% các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã; đào tạo và cử đi đào tạo, bồi dưỡng 8.126 lượt. Công tác quy hoạch bảo đảm cơ cấu 3 độ tuổi; rà soát bổ sung, đưa ra khỏi quy hoạch được thực hiện kịp thời. Trong nhiệm kỳ,  luân chuyển 6 đồng chí cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện về công tác tại xã; điều động từ xã lên huyện 8 đồng chí. Quan tâm bố trí, sử dụng hài hoà, hợp lý giữa cán bộ người kinh và người dân tộc thiểu số. Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, các tổ chức trong hệ thống chính trị được phát huy. Đội ngũ cán bộ cấp xã từng bước chuẩn hóa.

Thực hiện sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính cấp xã nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Đã hợp nhất 3 trạm; sáp nhập 4 trường; sắp xếp 66 thôn, tổ dân phố còn 60 thôn, tổ dân phố. Sáp nhập xã Hương Giang - Hương Hòa thành xã Hương Xuân. Bố trí kiêm nhiệm một số chức danh lãnh đạo (trưởng Ban Tuyên giáo đồng thời là Giám đốc Trung tâm chính trị huyện; bí thư đảng ủy đồng thời là Chủ tịch HĐND xã 04/10 đơn vị; phó bí thư thường trực đảng ủy đồng thời là chủ tịch HĐND xã 06/10 đơn vị); nhất thể hóa chức danh bí thư đảng ủy đồng thời là chủ tịch UBND xã Hương Phú.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ bảo đảm đúng quy định. Đã thẩm tra, kết luận tiêu chuẩn chính trị 459 trường hợp. Bố trí, sử dụng cán bộ và kết nạp đảng viên liên quan đến vấn đề chính trị được thực hiện đúng quy định. Duy trì thường xuyên việc quản lý, nắm bắt tình hình chính trị hiện nay đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên.  

Về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Các cấp ủy đã bám sát Điều lệ, quy định của Đảng để lãnh đạo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đảng ủy các xã, thị trấn đã lãnh đạo giới thiệu 41 đảng viên để nhân dân bầu trưởng thôn, tổ dân phố. Phân công Huyện ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy về sinh hoạt chi bộ thôn, tổ dân phố. Chất lượng sinh hoạt chi bộ ngày càng đi vào thực chất; trong nhiệm kỳ đã kết nạp mới 344 đảng viên, bình quân hàng năm kết nạp trên 68 đảng viên. Rà soát, sàng lọc những đảng viên không còn đủ tư cách để đưa ra khỏi Đảng. Công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm bảo đảm kế hoạch, đúng quy trình.

Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng được tăng cường. Trong nhiệm kỳ, Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy kiểm tra 48 cuộc/48 lượt tổ chức đảng và 17 đảng viên; giám sát chuyên đề 22 cuộc/22 lượt tổ chức đảng và 11 đảng viên. Các đảng bộ, chi bộ đã kiểm tra 110 lượt tổ chức đảng và 1.355 lượt đảng viên; giám sát chuyên đề 83 lượt tổ chức đảng và 812 lượt đảng viên. Ủy ban Kiểm tra các cấp kiểm tra, giám sát 185 lượt tổ chức đảng và 845 đảng viên. Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy và cấp ủy cơ sở kiểm tra 5 tổ chức đảng và 26 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Thi hành kỷ luật 3 tổ chức đảng (tăng 02 tổ chức đảng so với nhiệm kỳ trước) và 58 đảng viên (trong đó thuộc Huyện ủy quản lý 9 đồng chí). Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng thực hiện đảm bảo đúng quy trình, nội dung; phối hợp xem xét, xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật đảng, giải quyết các vụ việc, những vấn đề nổi lên liên quan đến cán bộ, đảng viên kịp thời, đúng quy định.

Công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng và cải cách tư pháp được chú trọng. Triển khai quán triệt, tuyên truyền và thực hiện kịp thời việc cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực nội chính, cải cách tư pháp. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan nội chính. Công tác cải cách tư pháp tiếp tục thực hiện tốt theo các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Các cơ quan tư pháp đã có sự phối hợp chặt chẽ hơn. Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án dân sự được nâng lên. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được tăng cường, góp phần giữ vững kỷ cương và đấu tranh phòng ngừa các sai phạm trong quản lý kinh tế - xã hội.

Công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí được tập trung chỉ đạo thực hiện. Triển khai nghiêm túc chủ trương của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng trong tình hình mới. Thực hiện tốt việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; phát huy dân chủ, công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế - xã hội, công tác tổ chức và cán bộ…

Công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên được quan tâm, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý trách nhiệm các trường hợp sai phạm. Đã tiến hành trên 30 cuộc thanh tra tại 55 đơn vị; phát hiện sai phạm 3.373,8 triệu đồng; thu hồi nộp ngân sách số tiền 2.501,7 triệu đồng, trả lại cho tổ chức, cá nhân 291,5 triệu đồng; phát hiện sai phạm và xử lý về đất đai với diện tích 51.143m2. Xử lý trách nhiệm 5 tập thể và 17 cá nhân. Ban hành nhiều văn bản chỉ đạo; đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền; đề ra nhiều giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí gắn với các hoạt động thanh tra, kiểm tra.

Công tác dân vận, mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân được tăng cường. Công tác dân vận của hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở có nhiều chuyển biến tích cực trong đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo và tổ chức hoạt động.  Nhân dân phát huy được quyền làm chủ của mình và đồng tình hưởng ứng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, các chương trình, dự án đầu tư phát triển trên địa bàn. Đã huy động sức mạnh tổng hợp toàn dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước và chung sức xây dựng nông thôn mới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy; lòng tin của nhân dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền được tăng cường. 

Nghiêm túc triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung ương, nhất là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường công tác quản lý, nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, kịp thời ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực, tư tưởng lệch lạc, dao động, giảm sút ý chí chiến đấu. Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp; đổi mới phong cách, lề lối làm việc khoa học, nói đi đôi với làm và làm có hiệu quả; tác phong công tác gần dân, sát dân, tôn trọng, lắng nghe, đối thoại với nhân dân. Kiên quyết chống bệnh thành tích, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, quan liêu. Tăng cường lãnh đạo giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ, đảng viên, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật Đảng.

Phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy luôn thực hiện đúng các nguyên tắc, quan điểm, quy định của Đảng. Đã bám sát quy chế, chương trình làm việc, các chủ trương, nghị quyết của cấp trên và tình hình thực tiễn của địa phương. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, chương trình làm việc, quy định, kế hoạch, nghị quyết bảo đảm kịp thời, đổi mới theo hướng trọng tâm, trọng điểm, phân công thực hiện nhiệm vụ rõ người, rõ việc, rõ thời gian. Ban hành nghị quyết, chỉ thị khi thật cần thiết, nội dung ngắn ngọn trọng tâm. Chú trọng đổi mới trong họp, hội ý để điều hành, xử lý các công việc kịp thời, chất lượng; xác định, lựa chọn chính xác, kịp thời những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tập trung lãnh đạo. Công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng được quan tâm thực hiện theo hướng khoa học, giảm thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo.    

II. KHUYẾT ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Khuyết điểm, hạn chế

- Công tác thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các xã định canh định cư vẫn còn chậm, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Việc thực hiện Dự án phát triển diện tích cam Nam Đông, đề án làm giàu rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ chưa đạt kế hoạch đề ra. Chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại phát triển chậm. Lâm nghiệp chưa phát huy hết thế mạnh; tình trạng buôn bán lâm sản trái phép, lấn chiếm rừng tự nhiên vẫn còn xảy ra. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa có dự án lớn đầu tư. Các sản phẩm ở dạng thô, giá trị kinh tế không cao; ngành nghề phát triển chưa mạnh. Huy động nguồn lực từ nhân dân, doanh nghiệp có mặt còn hạn chế. Du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động du lịch còn yếu, thiếu các dịch vụ đặc trưng. Các sản phẩm, dịch vụ chưa thực sự hoàn thiện, hấp dẫn khách du lịch.

- Công tác quản lý quy hoạch chưa nghiêm, quy hoạch chung kéo dài nhiều năm. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt kế hoạch đề ra. Tình trạng lấn chiếm, mua bán, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, khai thác khoáng sản trái phép còn xảy ra.

- Văn hoá - xã hội có mặt còn hạn chế, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia hưởng ứng phong trào chung. Vệ sinh phòng dịch, tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe gia đình của một bộ phận bà con dân tộc thiểu số còn chưa thường xuyên. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Chất lượng học sinh các cấp học chưa đồng đều. Chất lượng giáo dục mũi nhọn ở các xã định canh, định cư còn thấp; tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn cao. Xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo chưa mạnh. Lao động trong độ tuổi chưa có việc làm còn nhiều.

Phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan chậm được khắc phục, khoảng cách giàu - nghèo có xu hướng tăng. Chưa khắc phục được tình trạng tái nghèo khi tách hộ riêng ở những cặp vợ chồng trẻ.

- Công tác quốc phòng, an ninh; nhất là dự báo, nắm tình hình có lúc thiếu kịp thời. Phạm pháp hình sự còn tiềm ẩn phức tạp, công tác phòng ngừa tội phạm hiệu quả chưa cao. Tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng vẫn còn xảy ra. Việc xử lý một số vụ án còn chậm; tình trạng án hủy, sửa qua từng năm vẫn còn.

- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước một số lĩnh vực còn hạn chế. Chất lượng một số cán bộ công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Tinh thần trách nhiệm của một số bộ phận cán bộ trong giải quyết công việc chưa cao. Hoạt động của mặt trận và các đoàn thể đang trở thành hành chính hóa; việc tập hợp hội viên, đoàn viên còn khó khăn. Giám sát và phản biện xã hội còn lúng túng; vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân còn hạn chế. Việc vận động nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền hiệu quả chưa cao.

- Việc đổi mới phương thức truyền đạt, cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng chưa đồng bộ; có lúc chưa sát với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị. Lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, nhất là người đứng đầu tổ chức đảng trong việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chưa thực sự hiệu quả; xác định và thực hiện những nội dung đột phá chưa cao.

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp uỷ, tổ chức đảng còn hạn chế; một số cán bộ, đảng viên kể cả cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa thực sự gương mẫu. Thực hiện tự phê bình và phê bình ở một số đơn vị, địa phương chưa chuyển biến rõ nét. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa thực sự cao; thực hiện một số mô hình, chủ trương thí điểm còn chậm.

Công tác kiểm tra, giám sát ở một số tổ chức đảng thực hiện có lúc còn chậm; hiệu quả hoạt động của một số cấp ủy, chi bộ, UBKT đảng ủy cơ sở còn thấp, chất lượng một số cuộc kiểm tra, giám sát chưa cao. Một số cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành chưa quan tâm đúng mức công tác dân vận; một số phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua “Dân vận khéo” hiệu quả chưa cao. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số tổ chức cơ sở đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa quyết liệt; công tác tự kiểm tra ở nhiều cơ quan, đơn vị còn hình thức. Một bộ phận đảng viên, cán bộ và người dân chưa phát huy được tính chủ động trong phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

2. Nguyên nhân khuyết điểm, hạn chế

2.1. Nguyên nhân khách quan

- Thời tiết diễn biến phức tạp, khô hạn kéo dài, các dịch bệnh liên tiếp xảy ra;  giá cả một số sản phẩm chủ lực của địa phương không ổn định đã tác động đến sản xuất, đời sống nhân dân. Một số văn bản quản lý nhà nước chưa phù hợp thực tiễn. Thủ tục cấp phép khai thác, tận thu khoáng sản phức tạp, mất rất nhiều thời gian, qua nhiều cấp, ngành khác nhau ảnh hưởng lớn đến nhu cầu sử dụng khoáng sản (đất, cát, sỏi…), dẫn đến việc khai thác trái phép, tác động ảnh hưởng môi trường sinh thái.

- Một số văn bản của Trung ương, Chính phủ ban hành về chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhưng chủ yếu chỉ mới hỗ trợ, chưa ngang với yêu cầu phát triển theo tinh thần Kết luận của Bộ Chính trị về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc trong tình hình mới”.

2.2. Nguyên nhân chủ quan

- Một số chương trình dự án kinh tế, xã hội khảo sát chưa kỹ cho nên khó thực hiện, hiệu quả chưa cao và chưa đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Kỹ năng làm việc,  tính chuyên môn hóa của lao động địa phương còn hạn chế, cho nên rất khó khăn khi kêu gọi đầu tư.

- Năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt một số địa phương, cơ quan chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Sự vào cuộc của các ngành, các địa phương chưa đồng bộ, thiếu quyết liệt. Một số cán bộ, công chức, viên chức tinh thần trách nhiệm chưa cao.

- Một bộ phận cán bộ, nhân dân thiếu quyết tâm đầu tư phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. Khả năng tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế; kỹ thuật canh tác, áp dụng chưa phù hợp với điều kiện đất đai, cây trồng.

- Tư duy đổi mới, tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của một số cán bộ, đảng viên, một số cấp ủy, chính quyền chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ mới. Một số cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa bám sát chủ trương, nghị quyết, chức năng, nhiệm vụ, quy chế, chương trình làm việc và tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ. Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí cán bộ vẫn chưa quyết liệt, một số trường hợp tiến hành chậm.

- Một số cấp ủy cơ sở chưa thật sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo định hướng về công tác dân vận. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội có lúc chưa chủ động trong tham mưu cấp ủy, phối hợp với chính quyền để kịp thời ngăn chặn nguy cơ tiềm ẩn và giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh.

III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá tổng quát

 Qua 5 năm, tuy gặp không ít khó khăn, thách thức nhưng Đảng bộ và nhân dân toàn huyện đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Kinh tế  có bước phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư hoàn thiện, các hoạt động văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến. Đã thực hiện tốt chủ trương gắn phát triển kinh tế với giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Công tác xây dựng Đảng được quan tâm trên các mặt; đoàn kết trong Đảng được giữ vững. Hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền được nâng lên. Khối đại đoàn kết dân tộc được tăng cường; việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đạt nhiều kết quả. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) được triển khai nghiêm túc từ huyện đến cơ sở nên niềm tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố.

Tuy vậy, một số kết quả đạt được còn chưa bền vững; quy mô kinh tế của địa phương còn nhỏ; các doanh nghiệp thiếu sức cạnh tranh, chậm đổi mới công nghệ. Công tác cải cách hành chính có mặt còn hạn chế. Chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở một số nơi chưa cao. Trật tự an toàn xã hội có nơi, có lúc còn tiềm ẩn phức tạp.

2. Những bài học kinh nghiệm

Thứ nhất, thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động dự báo, bám sát sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất. Đồng thời, tăng cường sự đoàn kết, thống nhất cao trong Đảng bộ, trước hết là trong Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, kỷ cương, kỷ luật của Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực, phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, nhất là phải thực sự gương mẫu, năng động sáng tạo, sâu sát cơ sở, có tính quyết đoán cao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân. Phải tạo sự thống nhất cao về nhận thức, ý chí và hành động trong Đảng bộ, tạo sự đồng thuận trong quần chúng nhân dân.

Thứ hai, luôn quán triệt sâu sắc quan điểm phát triển toàn diện từ trong lãnh đạo, chỉ đạo đến khâu tổ chức thực hiện; trong tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực; trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Vận dụng sáng tạo chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương. Trong chỉ đạo phát triển kinh tế, phải xác định được hướng đi đúng, đề ra mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể sát, đúng cho từng giai đoạn để thực hiện.

Thứ ba, chăm lo bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị. Bố trí cán bộ phải phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo tính kế thừa và đan xen hài hòa giữa các dân tộc.

Thứ tư, kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường; giải quyết việc làm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, các hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Thứ năm, trong lãnh đạo, chỉ đạo phải nhạy bén, chủ động, kịp thời, cương quyết. Thường xuyên tổng kết thực tiễn để kịp thời bổ sung, điều chỉnh, xây dựng các chính sách mới cho phù hợp, đúng pháp luật, bảo đảm lợi ích của nhân dân, tạo động lực phát triển.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ THỜI KỲ 2020 - 2025

Năm năm tới, những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp của Đảng, Nhà nước và thành tựu của khoa học - công nghệ sẽ tiếp tục tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế trong nước. Đồng thời, tác động ngày càng mạnh mẽ đến sự phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Việc thực hiện Nghị quyết 54 của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phát huy hiệu quả chủ trương cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các chủ trương về phát triển du lịch, cơ cấu lại kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội thu hút lao động, tạo việc làm và tác động tích cực đến sự phát triển của tỉnh.

Đối với huyện Nam Đông; kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các nhiệm kỳ qua là tiền đề quan trọng để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong thời kỳ mới. Đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn huyện phải đoàn kết, trách nhiệm, quyết tâm, nỗ lực cao để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XVI đề ra và xây dựng huyện Nam Đông phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội bền vững, tiến tới đạt chuẩn nông thôn mới.

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU

1. Mục tiêu: Tiếp tục phát huy sức mạnh đoàn kết toàn Đảng bộ và nhân dân, thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp; kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực để phát triển du lịch, dịch vụ và công nghiệp gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường; nâng cao chất lượng lĩnh vực văn hóa, xã hội; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, quyết tâm xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 8- 8,4%/ năm.

(2) Thu nhập bình quân đầu người 60 - 65 triệu đồng.

(3) Tổng đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 8%/năm.

(4) Thu ngân sách tăng bình quân hằng năm trên 12%.

(5) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 90%.

(6) Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%.

(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 55-60%; đến cuối nhiệm kỳ có 200 lao động đi xuất khẩu lao động.

(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1/2 số hộ nghèo trong vòng 5 năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.

(9) Huyện đạt chuẩn nông thôn mới; Trong đó, có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 01 đến 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

(10) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đến năm 2025: 98,5%.

(11) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 90 -95% trở lên.

(12) Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 trên 83%.

(13) Bình quân hằng năm kết nạp từ 50-60 đảng viên.

(14) Tỷ lệ trưởng thôn, tổ trưởng dân phố là đảng viên đạt 90%

(15) Hằng năm có 80% tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ;  trong đó, 20% tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

3. Các chương trình trọng tâm, các đột phá và các dự án lớn trong nhiệm kỳ

3.1. Các chương trình trọng điểm

1. Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

2. Chương trình chỉnh trang, phát triển đô thị.

3. Chương trình phát triển văn hóa - du lịch.

3.2. Các đột phá trong nhiệm kỳ

1. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu gia trại, trang trại tập trung (trọng tâm là xã Hương Xuân, xã Hương Phú và những vùng có điều kiện).

2. Tập trung phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch cộng đồng. Thực hiện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch du lịch ở những vùng, điểm lợi thế, thế mạnh của huyện để có cơ sở pháp lý kêu gọi nguồn lực đầu tư. Làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá và liên kết phát triển du lịch.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao chất lượng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, điều hành của chính quyền, hoạt động của mặt trận và các đoàn thể từ huyện xuống xã, thị trấn.

3.3. Các đề án, dự án trọng điểm

- Đề án bảo tồn làng văn hoá truyền thống dân tộc Cơ Tu.

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện.

- Dự án Nhà truyền thống lịch sử huyện Nam Đông.

II. NHIỆM VỤ

1. Về phát triển kinh tế: Xác định cơ cấu kinh tế nhiệm kỳ 2020-2025 là: Nông nghiệp - Dịch vụ- Công nghiệp.

1.1. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng tái cơ cấu, hình thành vùng sản xuất tập trung; kết hợp xây dựng nông thôn mới với từng bước đô thị hóa nông thôn; phấn đấu nâng thu nhập ngành nông - lâm - thủy sản tăng 1,45 lần so với đầu nhiệm kỳ. Tập trung chỉ đạo phát triển các cây trồng, vật nuôi có giá trị, hiệu quả, an toàn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, phục vụ cho thị trường trong, ngoài tỉnh và khách du lịch; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp. Tập trung xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm nông sản đặc sản Nam Đông. Tích cực thu hút các nguồn lực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo hướng liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại. Quy hoạch, chuyển đổi một số diện tích đất lâm nghiệp có điều kiện sản xuất nông nghiệp sang trồng cam và các loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn. Phát huy tốt nội lực, huy động tốt nguồn lực trong dân, tranh thủ vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Thực hiện chính sách khuyến nông, hỗ trợ vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả.

Bảo đảm sản xuất đạt và vượt chỉ tiêu lương thực có hạt, duy trì tỷ lệ giống lúa xác nhận trên 95%, chủ động sản xuất giống lúa xác nhận tại chỗ, năng suất lúa nước bình quân đạt 55 tạ/ha. Nhân rộng mô hình sản xuất rau sạch và hoa theo phương pháp công nghệ tiên tiến (nhà lưới, nhà màng). Ổn định diện tích cao su khoảng 2.400 ha. Trồng mới Cam Nam Đông diện tích 300 - 350 ha, chủ yếu tập trung ở các xã Hương Xuân, Hương Phú, Hương Lộc; chỉ đạo thâm canh theo quy trình VietGap, quản lý chất lượng sản phẩm an toàn, xây dựng và tăng cường quảng bá thương hiệu để tiêu thụ sản phẩm. Phát triển các giống chuối đặc sản theo hướng đầu tư thâm canh, trồng mới 150 ha, chủ yếu là chuối Thanh Tiên, chuối Tiêu ở vườn nhà. Trồng mới dứa Cayen diện tích 100 ha; nhân rộng nhiều mô hình vườn kiểu mẫu để nông dân nghiên cứu. Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu của thị trường, phát triển các vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn.

Phát triển chăn nuôi theo hình thức tập trung, quy mô trang trại, gia trại gắn với bảo đảm về môi trường. Phấn đấu trong nhiệm kỳ tổng đàn gia súc ổn định (tỷ lệ bò lai 80% trở lên), đàn gia cầm đạt 250.000 - 300.000 con. Khuyến khích nhân dân đầu tư phát triển mạnh mô hình nuôi gà thả vườn. Mở rộng diện tích ao hồ nuôi cá nước ngọt; phát triển nuôi cá lồng ở những nơi có điều kiện.

Nâng cao chất lượng diện tích rừng sản xuất hiện có; tăng cường quản lý và sử dụng giống có chất lượng; phát triển trồng rừng gỗ lớn theo hướng để nâng cao giá trị. Thực hiện trồng rừng gỗ lớn khoảng 1.200 ha; trong đó, được cấp chứng chỉ quốc tế (FSC) khoảng 600 ha trở lên. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc diện tích rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng và hộ gia đình quản lý. Vận động và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển cây dược liệu. Phấn đấu đưa giá trị thu nhập rừng kinh tế đạt 90 triệu đồng/ha/một chu kỳ; đưa tỷ trọng ngành lâm nghiệp chiếm 29,73% trong giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp.

Xây dựng nông thôn mới gắn với từng bước đô thị hóa nông thôn. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy và xác định chủ thể là nhân dân, lấy nhân dân làm gốc, gia đình là hạt nhân và tất cả các cấp, các ngành đều phải vào cuộc mạnh mẽ. Tập trung chỉ đạo các xã tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng những tiêu chí đã đạt được. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu. Quyết tâm xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

  1.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Chú trọng chế biến nông lâm sản, duy trì và nâng chất lượng chế biến mủ cao su; đẩy mạnh chế biến gỗ gắn liền với trồng rừng gỗ lớn làm nguyên liệu; phát triển nghề mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ, chế biến thực phẩm từ nguồn nguyên liệu của địa phương. Tiếp tục thúc đẩy, tạo điều kiện để mở rộng ngành may công nghiệp với quy mô 650 - 750 công nhân, mở rộng liên kết may gia công theo hướng làng nghề. Thúc đẩy các dự án khai thác, sản xuất đá ốp lát, vật liệu xây dựng. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng các Cụm công nghiệp Hương Hòa, Hương Phú để kêu gọi các doanh nghiệp tiềm năng đầu tư. Thực hiện tốt các chính sách khuyến công, hỗ trợ hạ tầng, chính sách thuê đất. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh) tăng bình quân 9,09%/năm.

1.3. Phát triển nhanh và đa dạng các ngành dịch vụ, du lịch, thương mại. Phấn đấu nâng thu nhập ngành dịch vụ tăng 1,54 lần so với đầu nhiệm kỳ. Đẩy mạnh công tác quy hoạch nhất là quy hoạch chi tiết các điểm du lịch suối thác. Rà soát lại các nhiệm vụ tại Đề án phát triển du lịch huyện giai đoạn 2017 - 2020, phương hướng đến năm 2030 để bám sát triển khai thực hiện và bổ sung phù hợp với tình hình thực tế của huyện. Kêu gọi đầu tư các điểm du lịch tiềm năng, xây dựng cơ chế, đầu tư hạ tầng, có chính sách ưu đãi cho việc phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng. Xây dựng mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch xanh do nông dân làm chủ gắn với vườn nông sản; nghiên cứu phát triển du lịch ở các lòng hồ thuỷ điện và lòng hồ Tả Trạch. Gắn kết du lịch với giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu tăng lượng tham quan du lịch bình quân hằng năm là 10%.

1.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, quy trình sản xuất sản phẩm sạch, quản lý an toàn dịch bệnh; ứng dụng công nghệ mới trong chế biến, bảo quản nông sản; xây dựng nhãn hiệu, công nghệ truy xuất nguồn gốc, cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm. Chú trọng ứng dụng công nghệ cao, thành quả cách mạng công nghiệp lần thứ 4 phù hợp với thực tiễn của địa phương.

1.5. Phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại lớn mạnh. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thuận lợi, công bằng, an toàn, thân thiện và tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; khuyến khích mọi người dân thành lập doanh nghiệp mới; quan tâm hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. Tập trung mọi nguồn lực, giải pháp cho doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển cả số lượng cũng như chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Củng cố tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp kiểu mới, sản xuất theo chuỗi gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ lực. Xây dựng nhiều mô hình HTX nông nghiệp, thu hút số đông hộ nông dân và các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, một số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia HTX nông nghiệp. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng bình quân trên 5%/năm và đạt khoảng 62 doanh nghiệp đang hoạt động vào năm 2025. Số lượng HTX thành lập mới tăng bình quân trên 5% /năm và đạt khoảng 16 HTX hoạt động có hiệu quả vào năm 2025. Đẩy nhanh việc phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.

1.6. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, chú trọng xây dựng mới các tuyến ở thị trấn Khe Tre, đầu tư đường đến các khu du lịch theo quy hoạch, một số tuyến đường liên xã; mở rộng các tuyến đường khu vực trung tâm xã; chỉnh trang tuyến đường 14B (đoạn từ khu du lịch sinh thái Thác mơ đến UBND xã Hương Phú); tiếp tục đầu tư đường đến vùng sản xuất tập trung; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường. Xây dựng hạ tầng khu dân cư mới và công viên cây xanh ven sông Tả Trạch. Tiếp tục nâng cấp lưới điện đảm bảo an toàn, đủ nguồn điện phục vụ nhân dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư hạ tầng đồng bộ ở các cụm công nghiệp, khu thương mại. Nâng cấp mạng lưới cấp nước trên địa bàn huyện; xây dựng hệ thống thoát nước thị trấn Khe Tre.

1.7. Quản lý tài chính, ngân sách chặt chẽ, đúng quy định. Phấn đấu tăng thu ngân sách bình quân hằng năm trên 12%; chi ngân sách tiết kiệm, chặt chẽ. Tăng trưởng tín dụng tăng bình quân 12,7%/năm, tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng bình quân 15%/năm, đến cuối năm 2025 dư nợ vay gần 1.000 tỷ đồng, quản lý nguồn vốn vay có hiệu quả, hạn chế nợ đọng, nợ xấu, tiền gửi tiết kiệm dân cư khoảng hơn 600 tỷ đồng; đáp ứng nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, giảm nghèo, đầu tư nâng cấp sửa chữa nhà,... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Tăng cường quản lý quy hoạch, phát triển đô thị và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và sinh thái

2.1. Rà soát, bổ sung, xây dựng mới quy hoạch phù hợp; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, tăng cường quản lý quy hoạch. Trên cơ sở quy hoạch chung, sớm thực hiện xây dựng quy hoạch chi tiết thị trấn Khe Tre. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã giai đoạn 2020 - 2030; tập trung xây dựng quy hoạch chi tiết các khu dân cư mới, các điểm dân cư nông thôn để bố trí dân cư hợp lý; quy hoạch phải gắn với phát triển mạnh thương mại, du lịch, dịch vụ. Tăng cường quản lý đầu tư, quản lý đô thị theo quy hoạch, đảm bảo quá trình phát triển phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp, sắp xếp các cơ sở sản xuất phân tán vào khu tập trung, gắn với xử lý ô nhiễm môi trường.

2.2. Đầu tư kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ đô thị hoá gắn với xây dựng nông thôn mới. Huy động tốt các nguồn lực, tranh thủ các chương trình, dự án, coi trọng nguồn lực từ doanh nghiệp, từ nhân dân; lồng ghép hợp lý các nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao trong đầu tư. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản suất A Kỳ xã Thượng Long và hệ thống đường vào vùng sản xuất tập trung trên địa bàn.

- Quy hoạch mạng lưới giao thông. Hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình giao thông trọng điểm của huyện; đầu tư hạ tầng giao thông tại thị trấn, các trung tâm xã theo hướng đồng bộ có điện chiếu sáng, vỉa hè, mương thoát nước; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông liên xã.... Phối hợp, tạo điều kiện để các nhà đầu tư, đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ các công trình đi qua địa bàn huyện.

- Nâng cấp hệ thống thủy lợi trên địa bàn, ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi theo đề án nông thôn mới để đạt theo tiêu chí; bảo đảm chủ động nguồn nước tưới cho 95% diện tích lúa nước, ao hồ nuôi trồng thủy sản và từng bước chủ động cung cấp nước cho một số loại cây trồng khác.

- Về điện và cấp nước: Mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cung cấp nước sạch tại thị trấn và các xã toàn huyện. Tổ chức vận hành tốt thủy điện Thượng Lộ, Thượng Nhật. Nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống điện trung, hạ áp trên địa bàn, nhằm đáp ứng nhu cầu điện sản xuất và sinh hoạt của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Phát triển mạnh điện chiếu sáng các trục đường liên xã, liên thôn theo hướng xã hội hoá.

- Cơ sở vật chất ngành giáo dục, y tế: Tiếp tục ưu tiên đầu tư theo hướng kiên cố và tầng hoá; đến năm 2025, đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng đáp ứng nhu cầu dạy và học trên địa bàn; phấn đấu 100% cơ sở trường học, y tế được đầu tư xây dựng sân, tường rào và hạng mục phụ trợ; có đầy đủ trang thiết bị cần thiết.

- Chỉnh trang thị trấn Khe Tre, các trung tâm cụm xã gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và phát triển thị trấn Khe Tre theo hướng đô thị, có hạ tầng đồng bộ, có các dịch vụ chất lượng cao, tương xứng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện. Đầu tư hạ tầng, kỹ thuật thiết yếu trung tâm cụm xã và trung tâm các xã. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng theo Đề án xây dựng nông thôn mới, nâng cao số lượng, chất lượng các tiêu chí đạt chuẩn.

2.3. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, sinh thái và chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên khoáng sản; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, phấn đấu đạt 100% đối với đất ở, trên 99% đối với các loại đất khác; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sử dụng đất, khai thác tài nguyên, kịp thời ngăn chặn, xử lý những trường hợp sai phạm. Khắc phục căn bản tình trạng huỷ hoại, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường. Tăng cường tuyên truyền, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, thường xuyên hưởng ứng Ngày chủ nhật xanh”; tăng cường thu gom, xử lý, phân loại, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn, hướng đến xây dựng Nam Đông xanh- sạch- sáng. 

3. Về phát triển văn hoá - xã hội

3.1. Tiếp tục tăng cường công tác giáo dục - đào tạo, huy động xã hội hóa các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, nâng chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Quán triệt và vận dụng sáng tạo các nghị quyết của Trung ương, tỉnh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; với quan điểm “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kết luận của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.  Có giải pháp đột phá nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn, học sinh năng khiếu, học sinh dân tộc thiểu số, hạn chế học sinh bỏ học giữa chừng; chú trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành cho học sinh. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, đổi mới phương pháp dạy học.

3.2. Nâng cao hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin; bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Nâng cao nhận thức của nhân dân, cán bộ, công chức, lãnh đạo địa phương trong công tác phát triển văn hóa. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới; bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, phục dựng các mô hình nhà Gươl, nhà truyền thống,…dần hình thành các mô hình làng văn hóa thu nhỏ để đưa vào khai thác phục vụ hoạt động du lịch.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao, tổ chức tốt các môn thể thao truyền thống nhằm khơi dậy tinh thần luyện tập thể thao, nâng cao tỷ lệ luyện tập thể thao thường xuyên trong nhân dân. Khuyến khích đầu tư, phát triển các môn thể thao mới phù hợp với tình hình và xu hướng hiện nay, hướng đến các môn thể thao mang lại sức khỏe và thẩm mỹ như thể hình, bơi lội, yoga…Thực hiện đổi mới phương thức quản lý các thiết chế văn hóa - thông tin cấp xã theo chủ trương của UBND tỉnh. Nâng cao chất lượng, thời lượng của các chương trình truyền hình, truyền thanh địa phương.

3.3. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình. Nâng cao trình độ đội ngũ y, bác sĩ và cán bộ quản lý ngành y tế, chất lượng khám chữa bệnh; từng bước chủ động phẫu thuật cấp cứu tại chỗ; thực hiện tốt chủ trương khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách; chủ động phòng chống dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe nhân dân, hạn chế sinh con thứ 3 trở lên, ngăn chặn tảo hôn; cương quyết không để xảy ra tình trạng hôn nhân cận huyết thống; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 7-8%; phấn đấu 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

3.4. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Thường xuyên quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hộ chính sách, gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển biến về nhận thức, biết tiết kiệm, biết tích lũy trong chi tiêu...để thoát hộ nghèo; tăng cường công tác đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm trong nước và xuất khẩu lao động; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH nhất là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới an sinh xã hội để trợ giúp đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội, người nghèo. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo từ các nguyên nhân rủi ro gây nên.

4. Về công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại

4.1. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Đảm bảo tăng cường quốc phòng - quân sự địa phương gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng nền quốc phòng, quân sự địa phương vững chắc; dự bị động viên, dân quân, tự vệ vững mạnh, rộng khắp; xây dựng xã, thị trấn, tổ dân phố, thôn an toàn làm chủ gắn với xây dựng thế trận khu vực phòng thủ vững chắc. Quy hoạch, xúc tiến đầu tư xây dựng căn cứ hậu phương và căn cứ chiến đấu.

Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự; giữ vững an ninh chính trị, không để bị động bất ngờ; chủ động phòng ngừa, tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật. Thực hiện nghiêm Nghị định 100 của Chính Phủ, tăng cường tuần tra, kiểm soát an toàn giao thông đường bộ; quan tâm công tác phòng cháy, chữa cháy; chăm lo xây dựng lực lượng vững mạnh. Phấn đấu hàng năm có 90% tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

4.2. Tăng cường quán triệt, tuyên truyền chủ trương, nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác đối ngoại, nhằm nâng cao nhận thức cho các ngành, các cấp, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Tuyên tuyền về tình hình kinh tế - xã hội, quảng bá hình ảnh của huyện bằng nhiều hình thức; xúc tiến về hợp tác đầu tư thương mại, du lịch trên địa bàn huyện. Tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

5. Về xây dựng chính quyền vững mạnh. Phấn đấu hàng năm có 80% chính quyền cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

5.1. Tăng cường đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND nâng cao vai trò, trách nhiệm, chủ động trong công tác điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động của HĐND; đổi mới và phát huy chức năng quyết định và giám sát của HĐND các cấp; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của HĐND. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, chất lượng ban hành nghị quyết, chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp; đổi mới công tác tiếp xúc cử tri; tăng cường phối hợp hoạt động giữa HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan liên quan.

5.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND các cấp, gắn với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành; đổi mới phương thức, lề lối làm việc; giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; UBND các cấp nghiêm túc tổ chức quán triệt, phổ biến và xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Xác định mục tiêu thực hiện nhiệm vụ công tác gắn với đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành theo phương châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”, gắn liền với việc siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, hách dịch, cửa quyền.

5.3. Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với công tác dân vận chính quyền. Nghiêm túc thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”. Tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân, biết lắng nghe ý kiến của nhân dân; thực hiện phong cách “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” với phương châm “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”; tạo điều kiện để nhân dân tham gia hoạt động kiểm tra, giám sát theo quy định; kịp thời giải quyết những phản ánh, kiến nghị, yêu cầu chính đáng của nhân dân; đảm bảo các chính sách, pháp luật trên tất cả các lĩnh vực đều được triển khai thực hiện kịp thời, đáp ứng quyền lợi chính đáng của nhân dân.

5.4. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tài chính công và hiện đại hóa hành chính tại địa phương.

Các cấp ủy đảng đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo công tác cải cách hành chính; thực hiện chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả hệ thống chính trị. Tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp ủy đối với chính quyền các cấp trong thực hiện cải cách hành chính.

Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND trong việc quyết định, điều hành, giám sát các hoạt động cải cách hành chính. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiến hành rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy chế của cơ quan, đơn vị. Chú trọng tổ chức thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử trong các cơ quan, đơn vị; quy định nêu gương trong thực thi công vụ.

5.5. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết hội nghị Trung ương 6, 7 (khóa XII). Chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện các khâu của công tác cán bộ. Kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đối với hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Thường xuyên tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát triển đoàn viên, hội viên, xây dựng tổ chức cơ sở vững mạnh. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, giám sát và phản biện xã hội theo tinh thần Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị khóa XI. Vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, tự giác tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, xây dựng đời sống văn hoá, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm, tệ nạn xã hội... Phấn đấu hàng năm có 80% Ủy ban Mặt trận và ban chấp hành các đoàn thể từ huyện xuống xã, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có yếu kém.

7. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

7.1. Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức. Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, quán triệt học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước đến cán bộ, đảng viên, nhân dân. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, bí thư cấp ủy trong việc giải quyết những vướng mắc tại cơ sở. Chú trọng giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong cán bộ, đảng viên; kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Kiên quyết đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; chống chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cục bộ, bè phái, mất đoàn kết nội bộ. Thường xuyên bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, báo cáo viên các cấp. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng; xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.     

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị; quyết liệt ngăn ngừa, ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng quy định những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp.

7.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình mới. Thực hiện tốt nghị quyết, quy định, kế hoạch của Trung ương, Tỉnh về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, lấy hiệu quả công việc làm thước đo, chú trọng các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện công tác điều động, luân chuyển cán bộ, nhất là lựa chọn, luân chuyển cán bộ giữ chức vụ trưởng, phó phòng, ban cấp huyện về giữ các chức danh chủ chốt ở cấp xã; kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém về năng lực chuyên môn, mất uy tín, giảm sút về phẩm chất đạo đức. Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng gắn với công tác bảo vệ chính trị nội bộ; kịp thời giải quyết vấn đề lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; tăng cường công tác bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước.

7.3. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên. Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp ủy đảng. Thực hiện tốt quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở đảng; rà soát, khắc phục có hiệu quả các khuyết điểm, hạn chế, yếu kém đã chỉ ra. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ phê bình và tự phê bình trong sinh hoạt đảng; không ngừng đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; tăng cường thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện và phân công nhiệm vụ cho đảng viên; đảng viên ở khu dân cư thực hiện tốt nhiệm vụ phụ trách hộ, nhóm hộ. Tăng cường trách nhiệm của chi bộ, đảng viên trong việc phát hiện nguồn để bồi dưỡng, giới thiệu quần chúng ưu tú kết nạp vào Đảng, gắn với nâng cao chất lượng đảng viên; mở rộng dân chủ trong sinh hoạt chi bộ gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng gắn với sắp xếp, tinh gọn bộ máy.

7.4. Tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Tiếp tục quán triệt sâu sắc Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng. Cấp ủy, Ủy ban Kiểm tra các cấp phải tập trung nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên là cấp ủy viên, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tập trung kiểm tra, giám sát việc khắc phục khuyết điểm sau kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm điểm và các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm, tham nhũng, lãng phí. Chủ động phát hiện, tăng cường kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng quy định đối với những tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật; kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.

7.5. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động đối với công tác Dân vận. Triển khai thực hiện tốt Kết luận của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới. Chú trọng đổi mới công tác dân vận chính quyền gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện tốt quy chế dân chủ và xây dựng cơ sở; phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong hệ thống chính trị để làm tốt công tác dân vận. Hệ thống dân vận phải sâu sát cơ sở, tăng cường tiếp dân, đối thoại và lắng nghe ý kiến của nhân dân; chú trọng nắm bắt tình hình nhân dân để chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ thuyết phục, vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước. Tiếp tục triển khai sâu rộng phong trào “Dân vận khéo”; tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả công tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững.” 

7.6. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan nội chính. Nghiêm túc quán triệt, thực hiện nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); Quy định của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền, góp phần giữ gìn trong sạch nội bộ Đảng. Kiên quyết, kiên trì trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, vụ việc phức tạp, nghiêm trọng, "Lợi ích nhóm", dư luận bức xúc; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng, sai phạm kinh tế.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và trách nhiệm phối hợp của các ngành chức năng, cơ quan nội chính trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Phát huy vai trò, trách nhiệm công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị từ huyện đến cơ sở và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, mỗi cán bộ, đảng viên trong phòng, chống tham nhũng.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án và công tác bảo vệ Đảng; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống các cơ quan tư pháp của huyện, chất lượng hoạt động tố tụng, thi hành án, không để xảy ra việc kết án oan, sai hoặc để lọt tội phạm. Chủ động công tác giám sát các hoạt động tư pháp, công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp của huyện. Củng cố, kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, nội chính có năng lực, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện tốt Quy định của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân.

7.7. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Huyện ủy, các cấp ủy, tổ chức đảng. Các cấp ủy đảng tiếp tục cải tiến việc quán triệt, triển khai học tập chủ trương, nghị quyết của Đảng đảm bảo thiết thực, hiệu quả; chú trọng nâng cao chất lượng ban hành và thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, sát với tình hình thực tế; đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, giữ vững đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao uy tín của Đảng trong các tầng lớp nhân dân. Phát huy vai trò của người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy chế làm việc và giữ nghiêm sự điều hành hoạt động của cấp ủy theo quy chế, nhất là hoạt động của Thường trực, Ban Thường vụ cấp ủy, đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy một cách toàn diện. Phải thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, giám sát việc sơ kết, tổng kết chủ trương, nghị quyết của Đảng; kịp thời phát hiện những nhân tố mới, mô hình mới, biểu dương gương người tốt, việc tốt; uốn nắn những sai lệch, thiếu sót; xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm.

III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về cơ chế, chính sách; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển

Thực hiện tốt các chính sách đầu tư, có cơ chế ưu đãi, đặc thù để khai thác tối đa các ngành, lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của huyện, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, xã hội.

Tập trung huy động tối đa các nguồn lực đầu tư, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia phát triển kinh tế, xã hội; có chính sách ưu tiên hỗ trợ đối với các nhà đầu tư có uy tín, có tiềm lực; tập trung khuyến khích đầu tư vào chương trình, dự án trọng điểm và tiềm năng, thế mạnh của huyện. Hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đang ổn định sản xuất kinh doanh mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả.

Huy động, lồng ghép và phân bổ tốt các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt đầu tư công theo hướng tập trung, công trình dự án trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.

2. Về ứng dụng khoa học- công nghệ vào sản xuất, đời sống

Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Thực hiện tốt công tác khuyến khích doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ứng dụng công nghệ mới, nhất là công nghệ cao. Tăng nguồn vốn đầu tư khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả các dự án khoa học công nghệ, giao nhiệm vụ khoa học công nghệ đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và tổ chức thật sự có năng lực. Tập trung nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ vào các chuỗi giá trị đối với sản phẩm chủ lực, nông đặc sản, các dự án chế biến, bảo quản nông sản.

Thực hiện nhiều đề tài sản xuất có tính thực tiễn cao như xây dựng vườn cam giống, trồng dứa Cayen, chuối đặc sản bằng giống nuôi cấy mô tế bào, mô hình trồng rau - hoa trong nhà lưới, nhà màng,..., áp dụng rộng rãi các ứng dụng của chế phẩm sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi, góp phần nâng cao chất lượng nông sản, an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo về môi trường, tăng giá trị nông sản.

3. Về nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực

Thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đổi mới công tác quản lý, sử dụng, đánh giá và đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, gắn với kết quả hoạt động công vụ và hiệu suất làm việc. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ công việc.  Phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và sử dụng có hiệu quả nhân tài; thực hiện tốt chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp, tập trung các nguồn lực cho giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức triển khai các hoạt động gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, thị trường lao động, việc làm và an sinh xã hội.

Thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo và quản lý giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và người sử dụng lao động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân về bảo vệ tài nguyên nước, khoảng sản, đất đai, bảo vệ rừng và bảo vệ môi trường.

4. Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

Tăng cường đoàn kết, xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị từ huyện xuống cơ sở vững mạnh, tạo sự đồng thuận cao trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng; sâu sát thực tiễn, nắm bắt đúng tình hình để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, quyết liệt, dứt điểm.

Kiện toàn, sắp xếp, bố trí cán bộ đúng vị trí việc làm, đảm bảo hài hòa đan xen giữa các dân tộc, theo hướng tin gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phát huy ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ; chống các biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng, lãng phí.

Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ, tăng cường sâu sát cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị được phân công; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; trực tiếp đối thoại với nhân dân, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, nổi lên ở cơ sở; thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra.

5. Về tổ chức thực hiện

Thường xuyên nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/TU, ngày 03/02/2020 của Tỉnh ủy, thực hiện Nghị Quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.

Hệ thống chính trị kịp thời tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa để triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020 - 2025. Các tổ chức đảng, các ngành đề cao tinh thần trách nhiệm và năng lực tổ chức thực hiện để đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI vào cuộc sống.

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Nam Đông lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 có ý nghĩa quan trọng, đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng bộ sau 30 năm được tái lập; những thành tựu sau 15 năm đón nhận huyện Anh hùng thời kỳ đổi mới. Đại hội đẩy mạnh thực hiện phương châm hành động “Đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm, phát triển”, thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyết tâm chính trị của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong huyện nhằm xây dựng Nam Đông ngày càng phát triển theo hướng bền vững, trở thành huyện nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

 

 

                                                 BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HUYỆN

Tập tin đính kèm:
Lê Minh Khánh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.005
Truy cập hiện tại 75